Danh mục

Tài liệu về Kinh tế vĩ mô - chương 2

Số trang: 18      Loại file: doc      Dung lượng: 105.50 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chủ thể hoạt động kinh tế chính là người mua và bán trên thị trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về Kinh tế vĩ mô - chương 2 CHƯƠ NG 2 CẤU TRÚC VĨ MÔ VÀ NHỮNG MỤC TIÊU CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂNI. CẤU TRÚC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN1. Tiếp cận theo yếu tố cấu thành hoạt động kinh tế Tiền tệ Sản lượng Chi tiêu Tổng và thuế GNP thực cầu Các lực Công ăn lượng khác việc làm và thất nghiệp Lao động Giá cả và lạm phát Vốn Tổng cung Tài nguyên Các yếu tố Các yếu tố đầu ra đầu vào2. Tiếp cận theo các loại chủ thể hoạt động kinh tế2.1. Khái niệm 1 Chủ thể hoạt động kinh tế chính là người mua và bán trên thịtrường. 22.2. Các chủ thể kinh tế thị trường Để phân tích một cách cụ thể hơn vai trò của các thể chế củahệ thống kinh tế hỗn hợp, các nhà kinh tế đã chia tất cả các tác nhântrong nền kinh tế thành 4 nhóm , nhằm giải thích hành vi và phươngthức thực hiện các chức năng chủ yếu của từng nhóm , đó là: - Người tiêu dùng: Là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họmua hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu thực phẩm,quần áo, dịch vụ đi lại,… - Các doanh nghiệp - Người nước ngoài - Chính phủ2.3. Cơ hội can thiệp của Nhà nước vào nền KTQD qua chi tiêucủa Chính phủ a. Bằng tiêu dùng của Chính phủ, Nhà nước có thể hướngdẫn toàn xã hội theo hướng tối ưu. b. Bằng tiêu dùng của Chính phủ Nhà nước có thể điềutiết sản xuất xã hội Chính phủ là một chủ thể kinh tế quan trọng, là người tiêu thụhàng hóa và dịch vụ lớn của quốc gia. Ở hầu hết các nước, tỷ lệ chitiêu của Chính phủ so với tổng sản lượng có khuynh hướng tăngtheo thời gian.3. Tiếp cận theo một số giác độ khác Theo các giác độ khác, cấu trúc vĩ mô của nền KTQD gồm cáckhâu, các ngành, các bộ phận như sau: 3 a. Theo các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng Sản xuất - Lưu thông - Tiêu dùng b. Theo các ngành cấu thành nền KTQD, gồm: Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,… c. Theo nguồn lực tạo nên của cải vật chất, có: tài nguyên, dựtrữ quốc gia, kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp,…II. NHỮNG MỤC TIÊU VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ QUỐCDÂN1. Có sự tăng trưởng bền vững Tăng trưởng bền vững là sự tăng trưởng ổn định, liên tục. Cơ sở của sự tăng trưởng ổn định là cơ sở vật chất kỹ thuậtcủa nền kinh tế, là các thành tựu tiến bộ chung khác của toàn xã hội,tạo nên một xã hội, được gọi là xã hội phát triển.Sự tăng trưởng kinh tế được đo bằng các chỉ tiêu sau đây: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product) Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product) Sản phẩm quốc nội ròng ( NDP - Net Domestic Product) Thu nhập quốc dân ( Y - National Income) Thu nhập khả dụng (YD - Dispossible Income)Chúng được chia thành hai nhóm: Nhóm 1: Theo lãnh thổ là GDP - NDP. Nhóm 2: Theo quyền sở hữu là GNP - NNP - Y - YD.1.1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) 1.1.1. Khái niệm 4 GNP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sảnphẩm cuối cùng do công dân một nước SX ra trong khoảng thờigian nhất định, thường là 1 năm. Sản phẩm trung gian là những loại sản phẩm được dùng làmđầu vào cho sản phẩm khác và chỉ sử dụng một lần trong quá trìnhsản xuất. Sản phẩm cuối cùng là những loại sản phẩm còn lại ngoài sảnphẩm trung gian. Xét về công dụng, những sản phẩm này dùng đểđáp ứng nhu cầu cuối cùng của nền kinh tế, đó là nhu cầu tiêu dùng,đầu tư và xuất khẩu. Mỗi loại sản phẩm đều có thể đóng vai trò là sản phẩm trunggian hoặc sản phẩm cuối cùng tuỳ theo mục đích sử dụng của conngười. Chẳng hạn, khi dùng cá tươi, điện,… để làm thành cá đónghộp thì phần cá, và điện đó là sản phẩm trung gian. Nhưng nếu cátươi và điện được dùng để nấu ăn hoặc để xuất khẩu thì phần cá vàđiện này lại là sản phẩm cuối cùng của nền kinh tế. Giá trị sản phẩm cuối cùng :Tổng giá trị sản phẩm hàng hóavà dịch vụ sản xuất ra được gọi là tổng xuất lượng (Gross Output) Do giá cả là một thước đo co dãn. Lạm phát thường xuyên đưamức giá chung lên cao. Do vậy, GNP tính bằng tiền có thể tăngnhanh chóng khi giá trị thực của tổng sản phẩm tính bằng hiện vậtcó thể không tăng hoặc tăng rất ít. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà kinh tế thường sửdụng cặp khái niệm: 5 - GNP danh nghĩa ( GNPn), đo lường tổng sản phẩmquốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ, theo giá cả hiệnhành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó. - GNP thực tế (GNPr), đo lường tổng sản phẩm quốcdân sản xuất trong một thời kỳ, theo giá c ố định ở một thờikỳ được lấy làm gốc. Cầu nối giữa GNPn và GNPr là chỉ số giá cả, còn gọi là chỉ sốlạm phát (D) tính theo GNP. GNPn GNPn = Hay GNPr = D x100 D GNPr Chỉ tiêu GNPn và GNPr thường được dùng cho các mục tiêuphân tích khác nhau. Chẳng hạn, khi muốn nghiên cứu mối quan hệtài chính, ngân hàng, người ta thường dùng GNPn; khi cần phân tíchtốc độ tăng trưởng ...

Tài liệu được xem nhiều: