Tài liệu về ổ đĩa cứng
Số trang: 13
Loại file: doc
Dung lượng: 146.50 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu về ổ đĩa cứng giúp người đọc nhận thức được tầm quan trọng của ổ đĩa cứng và khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của ổ đĩa cứng cùng các nhà cung cấp ổ đĩa cứng nổi tiếng trên thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về ổ đĩa cứng ổ đĩa cứng: ổ đĩa cứng là dung để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ vật liêu từ tính. ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ “không thay đổi”(non-volatile),có nghĩa là chúng không bị mất đĩa cứng, hay còn gọi là ổ cứng(tiếng anh : hard disk drive, viết tắt: HDD)là thiết dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng. ổ đĩa cúng là một thiết bị quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ liệu thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy tính. Những sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thêt sửa chữa hoặc thay thế được, nhưng dữ liệu bụ mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng thường rất khó lấy lại được. ổ điã cứng là một khối duy nhất , các đĩa cứng được lắp ráp cố định trong ổ ngay từ khi sản xuất nên không thể thay thế được các” đĩa cứng “ như với cách hiểu như đối với ổ đĩa mềm hoặc ổ đĩa quang. 2.4.1 tổng quan ổ cứng thường được gắn liền với máy tính để luu trữ dữ liệu cho dù chúng xuất hiện muộn hơn so với những chiếc máy tính đầu tiên. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ , ổ đĩa cứng ngày nay có kích thước càng nhỏ đi đến các chuẩn thông dụng với dung lượng thì ngày càng tằng lên. Những thiết kế đầu tiên ổ đĩa cứng chỉ dành cho các máy tính thì ngày nay ổ đĩa cứng còn được sử dụng nhiều trong các thiết bị điện tử khác như máy nghe nhạc kĩ thuật số. máy ảnh số, điện thoại di động thông minh(smartPhone), máy quay phim kĩ thuật số,thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân …. Không chỉ tuân theo các thiết kế ban đầu , ổ đĩa cứng đã có những bước tiến công nghệ nhằm giupws lưu trữ và truy xuất dữ liệu nhanh hơn : ví dụ sự xuất hiện của các ổ đĩa cứng lai giúp hệ điều hành hoạt động tối ưu hơn,giảm thời gian khởi động của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, sự thay đổi phương thức ghi dữ liệu trên các đĩa từ làm cho dung lượng mỗi ổ đĩa cứng tăng lên đáng kể. 2.4.2 lịch sử phát triển Năm 1955 Ổ cứng đầu tiên trên thế giới có là IBM 350 Disk File được chế tạo bởiReynold Johnson ra mắt năm 1955 cùng máy tính IBM 305. Ổ cứng này có tới 50 tấm đĩa kích thước 24 với tổng dung lượng là 5 triệu kí tự. Một đầu t ừ được dùng đ ể truy nhập tất cả các tấm đĩa khiến cho tốc độ truy nhập trung bình khá th ấp. Năm 1961 Thiết bị lưu trữ dữ liệu IBM 1301 ra mắt năm 1961 bắt đầu sử dụng mỗi đầu từ cho một mặt đĩa. Ổ đĩa đầu tiên có bộ phận lưu trữ tháo lắp được là ổ IBM 1311. Ổ này sử d ụng đĩa IBM 1316 có dung lượng 2 triệu kí tự. Năm 1973 IBM giới thiệu hệ thống đĩa 3340 Winchester, ổ đĩa đầu tiên s ử d ụng kĩ thu ật lắp ráp đóng hộp (sealed head/disk assembly - HDA). Kĩ sư trưởng dự án/chủ nhiệm dự án Kenneth Haughton đặt tên theo súng tr ường Winchester 30-30 sau khi một thành viên trong nhóm gọi nó là 30-30 vì các tr ục quay 30 MB c ủa ổ đĩa cứng. Hầu hết các ổ đĩa hiện đại ngày nay đều sử dụng công ngh ệ này, và cái tên Winchester trở nên phổ biến khi nói v ề ổ đĩa c ứng và d ần bi ến m ất trong thập niên 1990. Trong một thời gian dài, ổ đĩa cứng có kích thước l ớn và c ồng kềnh, thích h ợp với một môi trường được bảo vệ của một trung tâm dữ liệu hoặc một văn phòng lớn hơn là trong môi trường công nghiệp khắc nghiệt (vì sự mong manh), hay văn phòng nhỏ hoặc nhà riêng (vì kích cỡ quá khổ và lượng đi ện năng tiêu th ụ). Trước thập niên 1980, hầu hết ổ đĩa cứng có các tấm đĩa cỡ 8 (20 cm) hoặc 14-inch (35 cm), cần một giá thiết bị cũng như diện tích sàn đáng k ể (tiêu bi ểu là các ổ đĩa cứng lớn có đĩa tháo lắp được, thường được gọi là máy giặt), và trong nhiều trường hợp cần tới điện cao áp hoặc thậm chí điện ba pha cho những mô tơ lớn chúng dùng. Vì lí do đó, các ổ đĩa c ứng không đ ược dùng ph ổ biến trong máy vi tính đến tận năm 1980, khi Seagate Technology cho ra đời ổ đĩa ST-506 - ổ đĩa 5,25 đầu tiên có dung lượng 5 MB. Có một thực tế là trong cấu hình xuất xưởng, máy IBM PC (IBM 5150) không được trang b ị ổ đĩa c ứng. Thập niên 1990 Đa số các ổ đĩa cứng cho máy vi tính đầu thập kỷ 1980 không bán tr ực ti ếp cho người dùng cuối bởi nhà sản xuất mà bởi các OEM như một phần của thiết bị lớn hơn (như Corvus Disk System và Apple ProFile). Chiếc IBM PC/XT được bán ra đã có một ổ đĩa cứng lắp trong nhưng xu hướng tự cài đặt nâng cấp b ắt đ ầu xuất hiện. Các công ty chế tạo ổ đĩa cứng bắt đầu tiếp thị với ng ười dùng cu ối bên cạnh OEM và đến giữa thập niên 1990, ổ đĩa cứng b ắt đ ầu xuất hi ện trong các cửa hàng bán lẻ. Ổ đĩa lắp trong ngày càng được sử dụng nhiều trong PC trong khi các ổ đĩa lắp ngoài tiếp tục phổ biến trên máy Macintosh của hãng Apple và các nền tảng khác. Mỗi máy Mac sản xuất giữa giữa các năm 1986 và 1998 đều có một cổng SCSIphía sau khiến cho việc lắp đặt thêm phần cứng mới trở nên d ễ dàng; tương tự như vậy, toaster (máy nướng bánh) Mac không có ch ỗ cho ổ đĩa cứng (hay trong Mac Plus không có chỗ lắp ổ đĩa cứng), các đời tiếp theo cũng vậy thế nên ổ SCSI lắp ngoài là có thể hiểu được. Các ổ đĩa SCSI l ắp ngoài cũng phổ biến trong các máy vi tính cổ như lo ạt Apple II và Commodore 64, và cũng được sử dụng rộng rãi trong máy chủ cho đến tận ngày nay. Sự xuất hiện vào cuối thập niên 1990 của các chuẩn giao tiếp ngoài như USB và FireWire khiến cho ổ đĩa cứng lắp ngoài trở nên phổ biến h ơn trong người dùng thông thường đặc biệt đối với những ai cần di chuy ển m ột kh ối lượng lớn dữ liệu giữa hai địa điểm. Vì thế, phần lớn các ổ đĩa cứng s ản xuất ra đều có trở thành lõi của các vỏ lắp ngoài. Ngày nay Dung lượng ổ đĩa cứng tăng trưởng theo hàm mũ với th ời gian. Đ ối v ới nh ững máy PC thế hệ đầu, ổ đĩa dung lượng 20 megabyte được coi là lớn. Cuối thập niên 1990 đã có những ổ đĩa cứng với dung lượng trên 1 gigabyte. Vào thời điểm đầu năm 2005, ổ đĩa cứng có dung lượng khiêm tốn nh ất cho máy tính đ ể bàn còn được sản xuất có dung lượng lên tới 40 gigabyte còn ổ đĩa lắp trong có dung lượng lớn nhất lên tới một nửa terabyte (500 GB), và những ổ đĩa lắp ngoài đạt xấp xỉ một terabyte. Cùng với lịch sử phát tri ển của PC ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về ổ đĩa cứng ổ đĩa cứng: ổ đĩa cứng là dung để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ vật liêu từ tính. ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ “không thay đổi”(non-volatile),có nghĩa là chúng không bị mất đĩa cứng, hay còn gọi là ổ cứng(tiếng anh : hard disk drive, viết tắt: HDD)là thiết dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng. ổ đĩa cúng là một thiết bị quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ liệu thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy tính. Những sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thêt sửa chữa hoặc thay thế được, nhưng dữ liệu bụ mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng thường rất khó lấy lại được. ổ điã cứng là một khối duy nhất , các đĩa cứng được lắp ráp cố định trong ổ ngay từ khi sản xuất nên không thể thay thế được các” đĩa cứng “ như với cách hiểu như đối với ổ đĩa mềm hoặc ổ đĩa quang. 2.4.1 tổng quan ổ cứng thường được gắn liền với máy tính để luu trữ dữ liệu cho dù chúng xuất hiện muộn hơn so với những chiếc máy tính đầu tiên. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ , ổ đĩa cứng ngày nay có kích thước càng nhỏ đi đến các chuẩn thông dụng với dung lượng thì ngày càng tằng lên. Những thiết kế đầu tiên ổ đĩa cứng chỉ dành cho các máy tính thì ngày nay ổ đĩa cứng còn được sử dụng nhiều trong các thiết bị điện tử khác như máy nghe nhạc kĩ thuật số. máy ảnh số, điện thoại di động thông minh(smartPhone), máy quay phim kĩ thuật số,thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân …. Không chỉ tuân theo các thiết kế ban đầu , ổ đĩa cứng đã có những bước tiến công nghệ nhằm giupws lưu trữ và truy xuất dữ liệu nhanh hơn : ví dụ sự xuất hiện của các ổ đĩa cứng lai giúp hệ điều hành hoạt động tối ưu hơn,giảm thời gian khởi động của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, sự thay đổi phương thức ghi dữ liệu trên các đĩa từ làm cho dung lượng mỗi ổ đĩa cứng tăng lên đáng kể. 2.4.2 lịch sử phát triển Năm 1955 Ổ cứng đầu tiên trên thế giới có là IBM 350 Disk File được chế tạo bởiReynold Johnson ra mắt năm 1955 cùng máy tính IBM 305. Ổ cứng này có tới 50 tấm đĩa kích thước 24 với tổng dung lượng là 5 triệu kí tự. Một đầu t ừ được dùng đ ể truy nhập tất cả các tấm đĩa khiến cho tốc độ truy nhập trung bình khá th ấp. Năm 1961 Thiết bị lưu trữ dữ liệu IBM 1301 ra mắt năm 1961 bắt đầu sử dụng mỗi đầu từ cho một mặt đĩa. Ổ đĩa đầu tiên có bộ phận lưu trữ tháo lắp được là ổ IBM 1311. Ổ này sử d ụng đĩa IBM 1316 có dung lượng 2 triệu kí tự. Năm 1973 IBM giới thiệu hệ thống đĩa 3340 Winchester, ổ đĩa đầu tiên s ử d ụng kĩ thu ật lắp ráp đóng hộp (sealed head/disk assembly - HDA). Kĩ sư trưởng dự án/chủ nhiệm dự án Kenneth Haughton đặt tên theo súng tr ường Winchester 30-30 sau khi một thành viên trong nhóm gọi nó là 30-30 vì các tr ục quay 30 MB c ủa ổ đĩa cứng. Hầu hết các ổ đĩa hiện đại ngày nay đều sử dụng công ngh ệ này, và cái tên Winchester trở nên phổ biến khi nói v ề ổ đĩa c ứng và d ần bi ến m ất trong thập niên 1990. Trong một thời gian dài, ổ đĩa cứng có kích thước l ớn và c ồng kềnh, thích h ợp với một môi trường được bảo vệ của một trung tâm dữ liệu hoặc một văn phòng lớn hơn là trong môi trường công nghiệp khắc nghiệt (vì sự mong manh), hay văn phòng nhỏ hoặc nhà riêng (vì kích cỡ quá khổ và lượng đi ện năng tiêu th ụ). Trước thập niên 1980, hầu hết ổ đĩa cứng có các tấm đĩa cỡ 8 (20 cm) hoặc 14-inch (35 cm), cần một giá thiết bị cũng như diện tích sàn đáng k ể (tiêu bi ểu là các ổ đĩa cứng lớn có đĩa tháo lắp được, thường được gọi là máy giặt), và trong nhiều trường hợp cần tới điện cao áp hoặc thậm chí điện ba pha cho những mô tơ lớn chúng dùng. Vì lí do đó, các ổ đĩa c ứng không đ ược dùng ph ổ biến trong máy vi tính đến tận năm 1980, khi Seagate Technology cho ra đời ổ đĩa ST-506 - ổ đĩa 5,25 đầu tiên có dung lượng 5 MB. Có một thực tế là trong cấu hình xuất xưởng, máy IBM PC (IBM 5150) không được trang b ị ổ đĩa c ứng. Thập niên 1990 Đa số các ổ đĩa cứng cho máy vi tính đầu thập kỷ 1980 không bán tr ực ti ếp cho người dùng cuối bởi nhà sản xuất mà bởi các OEM như một phần của thiết bị lớn hơn (như Corvus Disk System và Apple ProFile). Chiếc IBM PC/XT được bán ra đã có một ổ đĩa cứng lắp trong nhưng xu hướng tự cài đặt nâng cấp b ắt đ ầu xuất hiện. Các công ty chế tạo ổ đĩa cứng bắt đầu tiếp thị với ng ười dùng cu ối bên cạnh OEM và đến giữa thập niên 1990, ổ đĩa cứng b ắt đ ầu xuất hi ện trong các cửa hàng bán lẻ. Ổ đĩa lắp trong ngày càng được sử dụng nhiều trong PC trong khi các ổ đĩa lắp ngoài tiếp tục phổ biến trên máy Macintosh của hãng Apple và các nền tảng khác. Mỗi máy Mac sản xuất giữa giữa các năm 1986 và 1998 đều có một cổng SCSIphía sau khiến cho việc lắp đặt thêm phần cứng mới trở nên d ễ dàng; tương tự như vậy, toaster (máy nướng bánh) Mac không có ch ỗ cho ổ đĩa cứng (hay trong Mac Plus không có chỗ lắp ổ đĩa cứng), các đời tiếp theo cũng vậy thế nên ổ SCSI lắp ngoài là có thể hiểu được. Các ổ đĩa SCSI l ắp ngoài cũng phổ biến trong các máy vi tính cổ như lo ạt Apple II và Commodore 64, và cũng được sử dụng rộng rãi trong máy chủ cho đến tận ngày nay. Sự xuất hiện vào cuối thập niên 1990 của các chuẩn giao tiếp ngoài như USB và FireWire khiến cho ổ đĩa cứng lắp ngoài trở nên phổ biến h ơn trong người dùng thông thường đặc biệt đối với những ai cần di chuy ển m ột kh ối lượng lớn dữ liệu giữa hai địa điểm. Vì thế, phần lớn các ổ đĩa cứng s ản xuất ra đều có trở thành lõi của các vỏ lắp ngoài. Ngày nay Dung lượng ổ đĩa cứng tăng trưởng theo hàm mũ với th ời gian. Đ ối v ới nh ững máy PC thế hệ đầu, ổ đĩa dung lượng 20 megabyte được coi là lớn. Cuối thập niên 1990 đã có những ổ đĩa cứng với dung lượng trên 1 gigabyte. Vào thời điểm đầu năm 2005, ổ đĩa cứng có dung lượng khiêm tốn nh ất cho máy tính đ ể bàn còn được sản xuất có dung lượng lên tới 40 gigabyte còn ổ đĩa lắp trong có dung lượng lớn nhất lên tới một nửa terabyte (500 GB), và những ổ đĩa lắp ngoài đạt xấp xỉ một terabyte. Cùng với lịch sử phát tri ển của PC ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu về ổ đĩa cứng Ổ cứng máy tính Phần cứng máy tính Ổ đĩa cứng Nhà sản xuất ổ cứng Lịch sử của ổ đĩa cứngGợi ý tài liệu liên quan:
-
50 trang 496 0 0
-
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 11 - TC Việt Khoa
19 trang 159 0 0 -
Báo cáo môn Vi xử lý - TÌM HIỂU VỀ CÁC BỘ VI XỬ LÝ XEON CỦA INTEL
85 trang 153 0 0 -
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 1 - TC Việt Khoa
27 trang 127 0 0 -
29 trang 125 0 0
-
Đề cương học phần Tin học đại cương
23 trang 103 0 0 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lắp ráp, cài đặt, sửa chữa máy tính
77 trang 84 0 0 -
Giáo trình Cấu trúc máy tính: Phần 1 - Tống Văn On (chủ biên)
289 trang 76 0 0 -
Giáo trình về kiến trúc máy tính
171 trang 65 0 0 -
Giáo trình Cấu trúc máy tính: Phần 2 - Tống Văn On (chủ biên)
282 trang 54 0 0