Tài liệu về Thị Trường Lao Động
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 199.64 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong chương này, chúng ta sẽ xem xét về thị trường lao động một cách chi tiết hơn. Do chúng ta đã bàn về cầu tài nguyên một cách tương đối chi tiết trong chương 14, hãy bắt đầu xem xét cung lao động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về Thị Trường Lao ĐộngThị Trường Lao ĐộngTrong chương này, chúng ta sẽ xem xét về thị trường lao độngmột cách chi tiết hơn. Do chúng ta đã bàn về cầu tài nguyên mộtcách tương đối chi tiết trong chương 14, hãy bắt đầu xem xétcung lao động.Tổng quanCác cá nhân có một lượng thời gian cố định được sử dụng chocác làm việc và nghỉ ngơi. Nếu một giờ bổ sung được sử dụngcho công việc, khi đó các hình thức sử dụng thay thế khác sẽ ít đimột giờ. Chi phí cơ hội của một giờ nghỉ ngơi là tiền lương từ bỏđể sử dụng cho nghỉ ngơi. Vì vậy, một sự tăng lương làm tăng chiphí cơ hội của thời gian nghỉ ngơi và dẫn tới hiệu ứng thay thế(substitution effect) làm giảm thời gian nghỉ ngơi và tăng thờigian làm việc. Tuy nhiên, tiền lương tăng cũng tăng thu nhập thựctế của công nhân và dẫn tới tăng mong muốn nghỉ ngơi của mỗicá nhân (giả sử nghỉ ngơi là một hàng hoá thông thường). Hiệuứng thứ hai được gọi là hiệu ứng thu nhập (income effect), cóxu hướng làm tăng lượng thời gian nghỉ ngơi và làm giảm thờigian cho công việc khi tiền lương tăng.Các cá nhân sẽ làm việc nhiều hơn khi tỷ lệ tiền lương tăng nếuhiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập. Như biểu đồ dướiđây cho thấy, một đường cung lao động của một người sẽ làđường có độ dốc đi lên do các tỷ lệ tiền lương trong đó hiệu ứngthay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập. Mặc dù vậy, khi tiền lươngđủ lớn, nói chung mọi người cho rằng hiệu ứng thu nhập cuốicùng sẽ có tác động lớn hơn hiệu ứng thay thế và đường cunglao động sẽ bị bẻ gập xuống dưới (như phần trên cùng của biểuđồ dưới đây).Đường cung lao động thị trường là tổng các đường cung laođộng nằm ngang của tất cả các cá nhân trên một thị trường laođộng. Cho dù thậm chí các cá nhân có thể có đường cung laođộng bị bẻ xuống dưới, người ta cho rằng đường cung lao độngthị trường sẽ có độ dốc đi lên. Một lý do cho kết quả này là các cánhân sẽ không tham gia vào lực lượng lao động trừ phi tiềnlương cao hơn giá trị ngưỡng cá biệt(tiền lương đặt trước củamỗi các nhân). Khi tỷ lệ tiền lương tăng, thêm nhiều cá nhântham gia thị trường, việc bù lại bất kỳ sự giảm lượng cung laođộng nào có thể dẫn tới kết quả đường cung lao động bị bẻ gậpxuống về phần của một số cá nhân.Một điểm cân bằng trên thị trường lao động xảy ra tại mức lươngmà ở đó lượng cầu bằng lượng cung. Trong biểu đồ dưới đây,điều này xảy ra tại mức lương w* và mức nhân công Q*.Sự phân biệt tiền lương (Wage Differentials)Hãy xem xét một số lý do dẫn tới sự phân biệt tiền lương với cáccá nhân và với các nghề nghiệp.Các công việc khác nhau về mức độ nguy hiểm, căng thẳng, yêucầu giáo dục, nỗ lực cơ thể…Khi các công nhân chọn công việc,họ dựa trên cơ sở tất cả các đặc tính của công việc, không chỉdựa vào tiền lương. Giả sử hai công việc ban đầu được coi làtương đương nhau về tất cả các đặc tính, bao gồm cả tiền lương.Nếu có bằng chứng mới được khám phá cho thấy một công việccó mức độ nguy hiểm cao hơn về tỷ lệ thương tật liên quan tớicông việc, khi đó cung lao động sẽ giảm với công việc có nguyhiểm và tăng với công việc an toàn hơn do các công nhân sẽchuyển từ công việc nguy hiểm sang công việc an toàn hơn. Khicó sự dịch chuyển lao động này xảy ra, tiền lương sẽ giảm vớicông việc an toàn hơn và sẽ tăng với công việc nguy hiểm hơn.Sự dịch chuyển này sẽ tiếp tục cho tới khi sự phân biệt tiền lươnggiữa hai công việc chỉ đủ lớn để đền bù cho sự khác biệt về mứcđộ nguy hiểm. Điểm cân bằng sự khác biệt tiền lương giữa côngviệc nguy hiểm và công việc an toàn hơn được gọi là đền bùkhác biệt tiền lương (compensating wage differentials) do nóđền bù cho các cá nhân có mức độ nguy hiểm trong công việckhác nhau. Sự đền bù khác biệt tiền lương này bằng với tiềnlương trả thêm được sử dụng để thuê người công nhân cuốicùng trong công việc nguy hiểm nhằm thuyết phục anh ta hoặc côta chấp nhận mức nguy hiểm thêm.Biểu đồ dưới đây minh hoạ cho sự đền bù khác biệt tiền lương đicùng với mức nguy hiểm của công việc.Trong ví dụ này, khác biệttiền lương đền bù bằng Wr - Ws (sự khác biệt tiền lương giữacông việc nguy hiểm và công việc an toàn hơn).Đền bù khác biệt tiền lương có thể tồn tại với bất kỳ đặc tính côngviệc nào được các công nhân đánh giá có giá trị âm hoặc dương.Với các điều kiện khác không đổi (ceteris paribus), tiền lương sẽcao hơn trong những công việc ít thoải mái hơn và sẽ thấp hơntrong những công việc dễ chịu hơn.Như lưu ý trước đó, nguồn nhân lực của một cá nhân là mộtcách tính năng suất lao động của anh ta hoặc cô ta. Các cá nhâncó năng suất lao động cao hơn sẽ nhận được tiền lương nhiềuhơn. Đầu tư vào giáo dục, đào tạo hoặc y tế sẽ được cho là tăngvốn nhân lực của mỗi cá nhân.Có hai loại nguồn nhân lực: nguồn nhân lực nói chung(general human capital) và nguồn nhân lực của một công ty cụthể (firm-specific). Nguồn nhân lực nói chung tăng năng suấtcủa một cá nhân hơn trong bất cứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về Thị Trường Lao ĐộngThị Trường Lao ĐộngTrong chương này, chúng ta sẽ xem xét về thị trường lao độngmột cách chi tiết hơn. Do chúng ta đã bàn về cầu tài nguyên mộtcách tương đối chi tiết trong chương 14, hãy bắt đầu xem xétcung lao động.Tổng quanCác cá nhân có một lượng thời gian cố định được sử dụng chocác làm việc và nghỉ ngơi. Nếu một giờ bổ sung được sử dụngcho công việc, khi đó các hình thức sử dụng thay thế khác sẽ ít đimột giờ. Chi phí cơ hội của một giờ nghỉ ngơi là tiền lương từ bỏđể sử dụng cho nghỉ ngơi. Vì vậy, một sự tăng lương làm tăng chiphí cơ hội của thời gian nghỉ ngơi và dẫn tới hiệu ứng thay thế(substitution effect) làm giảm thời gian nghỉ ngơi và tăng thờigian làm việc. Tuy nhiên, tiền lương tăng cũng tăng thu nhập thựctế của công nhân và dẫn tới tăng mong muốn nghỉ ngơi của mỗicá nhân (giả sử nghỉ ngơi là một hàng hoá thông thường). Hiệuứng thứ hai được gọi là hiệu ứng thu nhập (income effect), cóxu hướng làm tăng lượng thời gian nghỉ ngơi và làm giảm thờigian cho công việc khi tiền lương tăng.Các cá nhân sẽ làm việc nhiều hơn khi tỷ lệ tiền lương tăng nếuhiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập. Như biểu đồ dướiđây cho thấy, một đường cung lao động của một người sẽ làđường có độ dốc đi lên do các tỷ lệ tiền lương trong đó hiệu ứngthay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập. Mặc dù vậy, khi tiền lươngđủ lớn, nói chung mọi người cho rằng hiệu ứng thu nhập cuốicùng sẽ có tác động lớn hơn hiệu ứng thay thế và đường cunglao động sẽ bị bẻ gập xuống dưới (như phần trên cùng của biểuđồ dưới đây).Đường cung lao động thị trường là tổng các đường cung laođộng nằm ngang của tất cả các cá nhân trên một thị trường laođộng. Cho dù thậm chí các cá nhân có thể có đường cung laođộng bị bẻ xuống dưới, người ta cho rằng đường cung lao độngthị trường sẽ có độ dốc đi lên. Một lý do cho kết quả này là các cánhân sẽ không tham gia vào lực lượng lao động trừ phi tiềnlương cao hơn giá trị ngưỡng cá biệt(tiền lương đặt trước củamỗi các nhân). Khi tỷ lệ tiền lương tăng, thêm nhiều cá nhântham gia thị trường, việc bù lại bất kỳ sự giảm lượng cung laođộng nào có thể dẫn tới kết quả đường cung lao động bị bẻ gậpxuống về phần của một số cá nhân.Một điểm cân bằng trên thị trường lao động xảy ra tại mức lươngmà ở đó lượng cầu bằng lượng cung. Trong biểu đồ dưới đây,điều này xảy ra tại mức lương w* và mức nhân công Q*.Sự phân biệt tiền lương (Wage Differentials)Hãy xem xét một số lý do dẫn tới sự phân biệt tiền lương với cáccá nhân và với các nghề nghiệp.Các công việc khác nhau về mức độ nguy hiểm, căng thẳng, yêucầu giáo dục, nỗ lực cơ thể…Khi các công nhân chọn công việc,họ dựa trên cơ sở tất cả các đặc tính của công việc, không chỉdựa vào tiền lương. Giả sử hai công việc ban đầu được coi làtương đương nhau về tất cả các đặc tính, bao gồm cả tiền lương.Nếu có bằng chứng mới được khám phá cho thấy một công việccó mức độ nguy hiểm cao hơn về tỷ lệ thương tật liên quan tớicông việc, khi đó cung lao động sẽ giảm với công việc có nguyhiểm và tăng với công việc an toàn hơn do các công nhân sẽchuyển từ công việc nguy hiểm sang công việc an toàn hơn. Khicó sự dịch chuyển lao động này xảy ra, tiền lương sẽ giảm vớicông việc an toàn hơn và sẽ tăng với công việc nguy hiểm hơn.Sự dịch chuyển này sẽ tiếp tục cho tới khi sự phân biệt tiền lươnggiữa hai công việc chỉ đủ lớn để đền bù cho sự khác biệt về mứcđộ nguy hiểm. Điểm cân bằng sự khác biệt tiền lương giữa côngviệc nguy hiểm và công việc an toàn hơn được gọi là đền bùkhác biệt tiền lương (compensating wage differentials) do nóđền bù cho các cá nhân có mức độ nguy hiểm trong công việckhác nhau. Sự đền bù khác biệt tiền lương này bằng với tiềnlương trả thêm được sử dụng để thuê người công nhân cuốicùng trong công việc nguy hiểm nhằm thuyết phục anh ta hoặc côta chấp nhận mức nguy hiểm thêm.Biểu đồ dưới đây minh hoạ cho sự đền bù khác biệt tiền lương đicùng với mức nguy hiểm của công việc.Trong ví dụ này, khác biệttiền lương đền bù bằng Wr - Ws (sự khác biệt tiền lương giữacông việc nguy hiểm và công việc an toàn hơn).Đền bù khác biệt tiền lương có thể tồn tại với bất kỳ đặc tính côngviệc nào được các công nhân đánh giá có giá trị âm hoặc dương.Với các điều kiện khác không đổi (ceteris paribus), tiền lương sẽcao hơn trong những công việc ít thoải mái hơn và sẽ thấp hơntrong những công việc dễ chịu hơn.Như lưu ý trước đó, nguồn nhân lực của một cá nhân là mộtcách tính năng suất lao động của anh ta hoặc cô ta. Các cá nhâncó năng suất lao động cao hơn sẽ nhận được tiền lương nhiềuhơn. Đầu tư vào giáo dục, đào tạo hoặc y tế sẽ được cho là tăngvốn nhân lực của mỗi cá nhân.Có hai loại nguồn nhân lực: nguồn nhân lực nói chung(general human capital) và nguồn nhân lực của một công ty cụthể (firm-specific). Nguồn nhân lực nói chung tăng năng suấtcủa một cá nhân hơn trong bất cứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đề cương môn kinh tế học bài giảng kinh tế học kinh tế vĩ mô kinh tế vi mô khái niệm kinh tế họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 717 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 571 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 538 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 325 0 0 -
38 trang 234 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 233 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 222 0 0 -
Bài giảng Đánh giá kinh tế y tế: Phần 2 - Nguyễn Quỳnh Anh
42 trang 204 0 0 -
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 178 0 0 -
229 trang 177 0 0