TÀI LIỆU Y HỌC ĐỘNG KINH
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 192.04 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuật ngữ “Động Kinh” dịch từ chữ Hy Lạp Epilepsia, có nghĩa là ‘nắm bắt’, ‘ngã tội lỗi’, ý nói cơn xẩy ra bất chợt, không biết trước, do thần linh điều khiển. - Từ thế kỷ 1, Arétée, Galien và sau đó là Jean K Fernel đã mô tả triệu chứng học của Động Kinh.- Năm 1580 Rolando mô tả động kinh cơn quay. - Cuối thế kỷ 20, Hughlings Jacksen (1874 - 1911) lần đầu tiên đưa ra định nghĩa về động kinh: Động kinh là 1 cơn kịch phát phóng điện đồng thời quá mức và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU Y HỌC ĐỘNG KINH ĐỘNG KINHGiản Chứng - Epilepsie - Epileepsy.Đại Cương- Thuật ngữ “Động Kinh” dịch từ chữ Hy Lạp Epilepsia, có nghĩa là ‘nắm bắt’,‘ngã tội lỗi’, ý nói cơn xẩy ra bất chợt, không biết trước, do thần linh điều khiển.- Từ thế kỷ 1, Arétée, Galien và sau đó là Jean K Fernel đã mô tả triệu chứng họccủa Động Kinh.- Năm 1580 Rolando mô tả động kinh cơn quay.- Cuối thế kỷ 20, Hughlings Jacksen (1874 - 1911) lần đầu tiên đưa ra định nghĩavề động kinh: Động kinh là 1 cơn kịch phát phóng điện đồng thời quá mức và tựduy trì của một quần thể Nơron trong chất xám của vỏ não.- Từ đời nhà Thanh (1644), Hà Mộng Giao trong sách ‘Y Biên’ đã mô tả khá rõ vềcơn động kinh: ‘ Bịnh giản khi phát thì hôn mê, ngã lăn ra, răng cắn chặt, đờm dãikéo lên sặc sụa, nặng thì chân tay run rẩy, co cứng, mắt trợn trừng, họng kêu nhưtiếng súc vật, khi hết cơn, người trở lại bình thường’.- Bịnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ trẻ rất nhỏ (vài tháng) đến người tuổicao, nhưng động kinh thường khởi đầu ở tuổi trẻ (dưới 20 tuổi).- Là 1 bịnh phổ biến ở nhiều nước, khoảng 0,5-2% dân số hoặc có từ 1-5 người bịđộng kinh trên 1000 dân. Theo sách Tâm Thần học của Kecbicôp.- Cũng gọi là Điên Giản, Văn Chi, Dương Giản Phong.Phân LoạiTổ chức Y tế Thế Giới từ năm 1981 đã đưa ra bảng phân loại động kinh mà chođến nay vẫn đang được dùng:1- Phân loại theo cơn động kinh+ Cơn động kinh cục bộ hoặc động kinh ổ: c ơn cục bộ đơn thuần (cảm giác, vậnđộng, thực vật, tâm thần), cơn cục bộ phức tạp (cơn tâm thần vận động hoặc cơnthùy thái dương), cơn cục bộ toàn hóa.+ Cơn toàn bộ nguyên phát: cơn cứng giật (cơn lớn), cơn trương lực, cơn vắng ýthức không điển hình, cơn giật cơ, cơn mất trương lực, cơn co gấp trẻ nhỏ.+ Động kinh trạng thái: thể cứng giật dưới dạng vắng ý thức, cơn cục bộ liên tụcKejewnikev.+ Thể hồi quy: tản phát, chu kỳ, phản xạ (giật cơ ánh sáng, cảm giác bản thể doâm nhạc, động kinh khi đọc).2- Phân loại theo nguyên nhân.+ Động kinh nguyên phát (vô căn): không tìm được tổn thương thực thể của nãotrong tiền sử và hiện tại.+ Động kinh triệu chứng (thứ phát): có các tổn thương thực thể khu trú ở não.3- Phân loại theo điện não đồ.+ Loại cơn phóng điện cực phát, đồng thời, đối xứng, lan tỏa 2 bên, tương ứng vớiđộng kinh nguyên phát cơn lớn cơn nhỏ.+ Loại cơn phóng điện khu trú 1 diện giới hạn vỏ não, có hoặc không lan tỏa đếncác phần còn lại của não, tương ứng với 1 tập hợp các cơ, gọi là động kinh khu trú,động kinh ổ, động kinh cục bộ.- Sách ‘ Chẩn Đoán Tật Bịnh Châm Cứu Trị Liệu Khái Yếu’ chia chứng Giảnthành 2 loại lớn là Dương giản và Aâm giản.Ngoài ra, dựa theo chứng trạng, đặc biệt là theo tiếng kêu phát ra khi lên cơn độngkinh, sách này chia ra 5 loại, ứng với 5 tạng.1- Mã giản: há miệng, lắc đầu, kêu như ngực hí (Tâm)2- Ngưu giản: Mắt trợn ngược, bụng trướng, kêu như trâu rống (Tỳ)3- Trư giản: Sùi bọt mép, tiếng kêu như heo (Thận)4- Kê Giản: đầu lắc, thân người cong lên, kêu như gà (Can)5- Dương giản: mắt trợn ngược, lưỡi thè ra, kêu như Dê (Phế)Nguyên Nhâna- Theo YHHĐ ( sách Bách Khoa Thư - Bịnh Học):1- Do chấn thương sọ não: cơn động kinh đầu tiên thường xẩy ra trong vòng 5năm sau chấn thương, rất hiếm gặp sau 10 năm.2- Do u não: Theo Brissaud E thì 50% u não có động kinh. Phần lớn các u này ởtrên lều.3- Do tai biến mạch máu não: Theo Merritt H thì 15% xuất huyết não, 7% lấpmạch do xơ mỡ, 15% xuất huyết dưới màng nhện có động kinh. Theo Pertuiset th ì155/222 trường hợp dị dạng não có động kinh.4- Do nhiễm khuẩn nội sọ: Theo Bonnal 26% các áp xe não có động kinh. Ngoàira thường gặp động kinh ở giai đoạn cấp của não, màng não, bị nấm, động mạchnão viêm tắc.- Do di truyền : Lennox (1975) điều tra trên 20.000 người có quan hệ họ hàng gầnvới người bịnh thấy có 4.231 ngưới bị động kinh vô căn. Trên 95 cặp sinh đôi dịhợp tử, tỉ lệ cả 2 bị động kinh là 14,5%.- Do các nguyên nhân khác:+ Do rối loạn chuyển hóa: Hạ đường huyết, hạ calci huyết, thiếu Pyridoxin (B6),rối loạn nước, điện giải.+ Do các bịnh nội khoa: Tim suy, thận suy, Urê cao, ngộ độc các loại.+ Do ấu trùng sán gạo heo khu trú vào não (nh ất là ở VN).b- Nguyên nhân theo YHCT- Sách ‘ Lâm Chứng Chỉ Nam Y Aùn’ ghi:” Bịnh Giản hoặc do kinh sợ, hoặc doăn uống không điều độ hoặc do khi còn ở trong thai đã bị động kinh làm cho tạngkhí không bình thường, kinh mạch không điều hòa, biểu hiện bằng đờm tích, quyếtkhí nội phong, hôn mê. Khi khí thông thì tự khỏi”.- Sách Nội Khoa Học của Thượng Hải và Thành Đô đều cho là do kinh sợ, ănuống không điều hòa làm cho tạng phủ bị rối loạn dẫn đến đờm bị tích tụ, nộiphong gây ra bịnh.- Sách Châm Cứu Học Giảng Nghĩa ghi: Bịnh do tiên thiên (ở trẻ nhỏ) hoặc thấytụ lại ở Tỳ Vị thành đờm hoặc bị kinh sợ, Can uất không thông, dương bốc lên gâyra phong động, đàm che lấp thanh khi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU Y HỌC ĐỘNG KINH ĐỘNG KINHGiản Chứng - Epilepsie - Epileepsy.Đại Cương- Thuật ngữ “Động Kinh” dịch từ chữ Hy Lạp Epilepsia, có nghĩa là ‘nắm bắt’,‘ngã tội lỗi’, ý nói cơn xẩy ra bất chợt, không biết trước, do thần linh điều khiển.- Từ thế kỷ 1, Arétée, Galien và sau đó là Jean K Fernel đã mô tả triệu chứng họccủa Động Kinh.- Năm 1580 Rolando mô tả động kinh cơn quay.- Cuối thế kỷ 20, Hughlings Jacksen (1874 - 1911) lần đầu tiên đưa ra định nghĩavề động kinh: Động kinh là 1 cơn kịch phát phóng điện đồng thời quá mức và tựduy trì của một quần thể Nơron trong chất xám của vỏ não.- Từ đời nhà Thanh (1644), Hà Mộng Giao trong sách ‘Y Biên’ đã mô tả khá rõ vềcơn động kinh: ‘ Bịnh giản khi phát thì hôn mê, ngã lăn ra, răng cắn chặt, đờm dãikéo lên sặc sụa, nặng thì chân tay run rẩy, co cứng, mắt trợn trừng, họng kêu nhưtiếng súc vật, khi hết cơn, người trở lại bình thường’.- Bịnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ trẻ rất nhỏ (vài tháng) đến người tuổicao, nhưng động kinh thường khởi đầu ở tuổi trẻ (dưới 20 tuổi).- Là 1 bịnh phổ biến ở nhiều nước, khoảng 0,5-2% dân số hoặc có từ 1-5 người bịđộng kinh trên 1000 dân. Theo sách Tâm Thần học của Kecbicôp.- Cũng gọi là Điên Giản, Văn Chi, Dương Giản Phong.Phân LoạiTổ chức Y tế Thế Giới từ năm 1981 đã đưa ra bảng phân loại động kinh mà chođến nay vẫn đang được dùng:1- Phân loại theo cơn động kinh+ Cơn động kinh cục bộ hoặc động kinh ổ: c ơn cục bộ đơn thuần (cảm giác, vậnđộng, thực vật, tâm thần), cơn cục bộ phức tạp (cơn tâm thần vận động hoặc cơnthùy thái dương), cơn cục bộ toàn hóa.+ Cơn toàn bộ nguyên phát: cơn cứng giật (cơn lớn), cơn trương lực, cơn vắng ýthức không điển hình, cơn giật cơ, cơn mất trương lực, cơn co gấp trẻ nhỏ.+ Động kinh trạng thái: thể cứng giật dưới dạng vắng ý thức, cơn cục bộ liên tụcKejewnikev.+ Thể hồi quy: tản phát, chu kỳ, phản xạ (giật cơ ánh sáng, cảm giác bản thể doâm nhạc, động kinh khi đọc).2- Phân loại theo nguyên nhân.+ Động kinh nguyên phát (vô căn): không tìm được tổn thương thực thể của nãotrong tiền sử và hiện tại.+ Động kinh triệu chứng (thứ phát): có các tổn thương thực thể khu trú ở não.3- Phân loại theo điện não đồ.+ Loại cơn phóng điện cực phát, đồng thời, đối xứng, lan tỏa 2 bên, tương ứng vớiđộng kinh nguyên phát cơn lớn cơn nhỏ.+ Loại cơn phóng điện khu trú 1 diện giới hạn vỏ não, có hoặc không lan tỏa đếncác phần còn lại của não, tương ứng với 1 tập hợp các cơ, gọi là động kinh khu trú,động kinh ổ, động kinh cục bộ.- Sách ‘ Chẩn Đoán Tật Bịnh Châm Cứu Trị Liệu Khái Yếu’ chia chứng Giảnthành 2 loại lớn là Dương giản và Aâm giản.Ngoài ra, dựa theo chứng trạng, đặc biệt là theo tiếng kêu phát ra khi lên cơn độngkinh, sách này chia ra 5 loại, ứng với 5 tạng.1- Mã giản: há miệng, lắc đầu, kêu như ngực hí (Tâm)2- Ngưu giản: Mắt trợn ngược, bụng trướng, kêu như trâu rống (Tỳ)3- Trư giản: Sùi bọt mép, tiếng kêu như heo (Thận)4- Kê Giản: đầu lắc, thân người cong lên, kêu như gà (Can)5- Dương giản: mắt trợn ngược, lưỡi thè ra, kêu như Dê (Phế)Nguyên Nhâna- Theo YHHĐ ( sách Bách Khoa Thư - Bịnh Học):1- Do chấn thương sọ não: cơn động kinh đầu tiên thường xẩy ra trong vòng 5năm sau chấn thương, rất hiếm gặp sau 10 năm.2- Do u não: Theo Brissaud E thì 50% u não có động kinh. Phần lớn các u này ởtrên lều.3- Do tai biến mạch máu não: Theo Merritt H thì 15% xuất huyết não, 7% lấpmạch do xơ mỡ, 15% xuất huyết dưới màng nhện có động kinh. Theo Pertuiset th ì155/222 trường hợp dị dạng não có động kinh.4- Do nhiễm khuẩn nội sọ: Theo Bonnal 26% các áp xe não có động kinh. Ngoàira thường gặp động kinh ở giai đoạn cấp của não, màng não, bị nấm, động mạchnão viêm tắc.- Do di truyền : Lennox (1975) điều tra trên 20.000 người có quan hệ họ hàng gầnvới người bịnh thấy có 4.231 ngưới bị động kinh vô căn. Trên 95 cặp sinh đôi dịhợp tử, tỉ lệ cả 2 bị động kinh là 14,5%.- Do các nguyên nhân khác:+ Do rối loạn chuyển hóa: Hạ đường huyết, hạ calci huyết, thiếu Pyridoxin (B6),rối loạn nước, điện giải.+ Do các bịnh nội khoa: Tim suy, thận suy, Urê cao, ngộ độc các loại.+ Do ấu trùng sán gạo heo khu trú vào não (nh ất là ở VN).b- Nguyên nhân theo YHCT- Sách ‘ Lâm Chứng Chỉ Nam Y Aùn’ ghi:” Bịnh Giản hoặc do kinh sợ, hoặc doăn uống không điều độ hoặc do khi còn ở trong thai đã bị động kinh làm cho tạngkhí không bình thường, kinh mạch không điều hòa, biểu hiện bằng đờm tích, quyếtkhí nội phong, hôn mê. Khi khí thông thì tự khỏi”.- Sách Nội Khoa Học của Thượng Hải và Thành Đô đều cho là do kinh sợ, ănuống không điều hòa làm cho tạng phủ bị rối loạn dẫn đến đờm bị tích tụ, nộiphong gây ra bịnh.- Sách Châm Cứu Học Giảng Nghĩa ghi: Bịnh do tiên thiên (ở trẻ nhỏ) hoặc thấytụ lại ở Tỳ Vị thành đờm hoặc bị kinh sợ, Can uất không thông, dương bốc lên gâyra phong động, đàm che lấp thanh khi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền tài liệu y học cổ truyền lý thuyết y học cổ truyền chữa bệnh bằng y học cổ truyền bài giảng y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 161 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0