Danh mục

Tại sao tiêu chí Hiện giá ròng dẫn đến những quyết định đầu tư tốt hơn các tiêu chí khác

Số trang: 30      Loại file: doc      Dung lượng: 275.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong bốn chương đầu, chúng ta đã ngầm giới thiệu hầu hết những nguyên tắc cơ bản của quyết định đầu tư. Trong chương này, chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách củng cố lại kiến thức đó. Sau đó, chúng ta sẽ khảo sát kỹ ba tiêu chí khác mà các công ty đôi khi vẫn sử dụng để ra quyết định đầu tư – qui tắc thời gian hoàn vốn, qui tắc sinh lợi bình quân theo giá trị sổ sách và qui tắc suất sinh lợi nội bộ. Hai qui tắc đầu là những...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tại sao tiêu chí Hiện giá ròng dẫn đến những quyết định đầu tư tốt hơn các tiêu chí khác PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Tại sao tiêu chí Hiện giá ròng dẫn đến những quyết định đầu tư tốt hơn các tiêu chí khác R. Brealey 1 S. Myers PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 5 Tại sao tiêu chí Hiện giá ròng dẫn đến những quyết định đầu tư tốt hơn các tiêu chí khác Trong bốn chương đầu, chúng ta đã ngầm giới thiệu hầu hết những nguyên t ắc c ơ bản của quyết định đầu tư. Trong chương này, chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách c ủng c ố l ại kiến thức đó. Sau đó, chúng ta sẽ khảo sát kỹ ba tiêu chí khác mà các công ty đôi khi v ẫn sử dụng để ra quyết định đầu tư – qui tắc thời gian hoàn v ốn, qui t ắc sinh l ợi bình quân theo giá trị sổ sách và qui tắc suất sinh lợi n ội bộ. Hai qui t ắc đầu là nh ững qui t ắc ch ỉ nên áp dụng cho những trường hợp cụ thể và có thể dẫn tới những quyết đ ịnh dại d ột. Nếu được sử dụng đúng đắn, qui tắc suất sinh lợi nội bộ sẽ luôn luôn ch ọn ra nh ững d ự án làm tăng của cải cổ đông, nhưng chúng ta sẽ thấy rằng cũng có m ột số cái b ẫy cho sự khinh suất. Chúng ta sẽ kết luận chương này bằng cách trình bày cách th ức đ ối phó v ới nh ững tình huống khi công ty chỉ có số vốn hay những nguồn lực khác hạn chế. Có hai khía cạnh trong vấn đề này. Một là việc sử dụng máy điện toán. Trong những trường hợp đơn gi ản, chúng ta chỉ chọn những dự án có NPV trên 1 đô-la đ ầu t ư cao nh ất. Nh ưng nh ững h ạn chế về nguồn lực và sự tương tác giữa các dự án thường gây ra nh ững vấn đ ề ph ức t ạp đến mức cần phải lập trình tuyến tính để giải quyết vấn đề này, đồng thời giúp giám đ ốc tài chính (nhà quản lý tài chính) xử lý một số tương tác dự án cùng m ột lúc. M ột v ấn đ ề nữa là quyết định xem liệu việc định mức vốn đầu tư (capital rationing) có th ực sự t ồn t ại hay chăng và liệu nó có vô hiệu hóa tiêu chí hi ện giá ròng trong vi ệc quy ết đ ịnh phân b ổ đầu tư (capital budgeting) hay không.1 5.1 ÔN LẠI NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN Giám đốc tài chính công ty Vegetron đang tự hỏi làm thế nào phân tích m ột d ự án đ ề ngh ị đầu tư mới 1 triệu đô-la gọi là dự án X. Ông hỏi ý kiến bạn. Bạn trả lời như sau: “Trước hết, hãy dự báo dòng ngân lưu tạo ra t ừ d ự án X trong tuổi thọ kinh tế của nó. Thứ hai, xác định chi phí c ơ hội thích h ợp c ủa v ốn. Chi phí này nên phản ánh cả giá trị thời gian của tiền bạc và những rủi ro liên quan trong d ự án X. Thứ ba, dùng chi phí cơ hội của vốn này để chiết khấu dòng ngân lưu tương lai c ủa dự án 1 Đoán xe m chuy ện gì? Nếu được diễn giải đúng đắn, tiêu chí NPV cu ối cùng s ẽ th ắng. R. Brealey 2 S. Myers X. Tổng của các ngân lưu đã chiết khấu này được gọi là hi ện giá (PV). Th ứ t ư, tính toán hiện giá ròng (NPV) bằng cách lấy PV trừ đi 1 triệu đô-la đầu tư. Hãy đầu tư vào d ự án X nếu NPV lớn hơn 0.” Tuy nhiên, giám đốc tài chính của Vegetron không bị lay chuyển tr ước sự thông minh sắc sảo của bạn. Ông ta hỏi tại sao NPV có ý nghĩa quan trọng đến thế. Bạn đáp: “Ta hãy xem điều gì là tốt nhất cho các cổ đông Vegetron. Họ muốn ông làm cho cổ phần Vegetron của họ càng có giá trị càng tốt. “Hiện giờ tổng giá trị thị trường (giá mỗi cổ phần nhân cho số lượng cổ phần đang lưu hành) của Vegetron là 10 triệu đô-la. Giá trị này bao gồm c ả 1 tri ệu đô-la ti ền mặt mà chúng ta có thể đầu tư vào dự án X. Do đó giá trị của những tài s ản và c ơ h ội khác của Vegetron phải là 9 triệu đô-la. Chúng ta phải quyết định xem t ốt h ơn nên gi ữ 1 triệu đô-la tiền mặt và bác bỏ dự án X hay nên chi tiêu số ti ền mặt này và chấp nh ận d ự án X. Ta gọi giá trị của dự án mới là PV. Khi đó sự chọn lựa là như sau: Giá trị thị trường, đơn vị: triệu đô-la Tài sản Bác bỏ dự án X Chấp nhận dự án X Tiền mặt 1 0 Các tài sản khác 9 9 Dự án X 0 PV 10 9 + PV “Rõ ràng dự án X sẽ đáng giá nếu hiện giá PV c ủa nó l ớn h ơn 1 tri ệu đô-la – nghĩa là n ếu hiện giá ròng của nó dương.” Giám đốc tài chính: “Làm thế nào tôi biết được PV của dự án X sẽ th ực sự bi ểu hiện trong giá trị thị trường của Vegetron?” Bạn đáp: “Giả sử chúng ta thành lập một công ty X mới và đ ộc l ập, mà tài s ản duy nhất của nó là dự án X. Giá trị thị trường của công ty X là gì? “Các nhà đầu tư sẽ dự báo cổ tức mà công ty X sẽ trả và chiết khấu cổ tức này bằng suất sinh lợi kỳ vọng của những chứng khoán có đ ộ r ủi ro t ương đ ương v ới công ty X. Chúng ta biết rằng giá cổ phiếu bằng với hiện giá của cổ tức dự báo. “Bởi vì dự án X là tài sản duy nhất của công ty X, khoản chi tr ả c ổ t ức mà chúng ta dự đoán công ty X trả sẽ bằng đúng với ngân lưu mà chúng ta đã d ự báo cho d ự án X. Ngoài ra, tỷ suất mà các nhà đầu tư dùng để chi ết khấu c ổ tức c ủa công ty X b ằng đúng với tỷ suất mà chúng ta dùng để chiết khấu ngân lưu của dự án X. “Tôi đồng ý rằng công ty X hoàn toàn là giả định. Nhưng n ếu d ự án X đ ược ch ấp nhận, các nhà đầu tư giữ cổ phiếu Vegetron sẽ thật sự gi ữ m ột danh mục đ ầu t ư gồm d ự R. Brealey 3 S. Myers án X và các tài sản khác của công ty. Chúng ta bi ết rằng, các tài sản khác đáng giá 9 tri ệu đô-la nếu được xem như một dự án riêng bi ệt. Vì giá tr ị tài s ản có tính c ộng đ ược, ta có thể dễ dàng có được giá trị của danh mục đầu tư m ột khi ta tính đ ược giá tr ị c ủa d ự án X như một dự án tách biệt. “Bằng cách tính toán hiện giá của dự án X, ta đang tái tạo quá trình mà trong đó c ổ phiếu thường của công ty X được ...

Tài liệu được xem nhiều: