Danh mục

Tai ù có thể do ung thư vòm họng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.58 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh ung thư vòm họng ở nước ta có tỷ lệ cao, đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư đầu cổ. Ở giai đoạn sớm, có tới 80% bệnh nhân ung thư vòm bị nhức đầu âm ỉ và thường ở một bên đầu. Ù tai chiếm 70% ca bệnh, đa số ù một bên tai. Ngạt một bên mũi, chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối hợp, thỉnh thoảng có xì mũi hoặc khạc ra máu. Bài biết sau xin trình bày một số thông tin cơ bản về căn bệnh này...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tai ù có thể do ung thư vòm họng Tai ù có thể do ung thư vòm họng Bệnh ung thư vòm họng ở nước ta có tỷ lệ cao, đứng hàng đầu trong cácbệnh ung thư đầu cổ. Ở giai đoạn sớm, có tới 80% bệnh nhân ung thư vòm bị nhứcđầu âm ỉ và thường ở một bên đầu. Ù tai chiếm 70% ca bệnh, đa số ù một bên tai.Ngạt một bên mũi, chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối hợp,thỉnh thoảng có xì mũi hoặc khạc ra máu. Bài biết sau xin trình bày một số thôngtin cơ bản về căn bệnh này 1. Dịch tễ học - Trên thế giới: ung thư vòm mũi họng xuất hiện nhiều ở Trung Quốc, ChâuPhi và một số nước Đông nam Á; tuy nhiên rất hiếm gặp ở Châu Âu, Châu Mỹ. - Tại Việt Nam: vẫn chưa có một thống kê đầy đủ, chính xác. Nhưng theothống kê của Bệnh viện K-Hà Nội (1998) thì ung thư vòm họng là bệnh đứng đầutrong các ung thư vùng đầu, cổ với tỷ lệ: 9-10 bệnh nhân/100.000 dân/năm. - Giới tính hay gặp ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ: 3 /1. - Tuổi: bệnh thường xuất hiện từ 20 tới 65 tuổi, sau 65 tuổi tỷ lệ bệnh giảmdần. * Phân loại Ung thư vòm họng (Theo Phân loại của WHO) - Hay gặp nhất là ung thư biểu mô (carcinoma) không biệt hoá chiếm 75%- 85%. - Loại ung thư biểu mô biệt hoá chiếm 10% - 15%. - Ung thư liên kết (sarcoma) hiếm gặp khoảng: 5%. 2. Các nguyên nhân gây Ung thư vòm họng thường gặp - Yếu tố môi trường: bao gồm điều kiện khí hậu bụi khói, tình trạng ônhiễm môi trường và tập quán ăn uống (ăn cá muối, tương, cà và những chấtmốc... do những thứ này chứa nitrosamine là chất gây ung thư). Ngoài ra, thói quen hút thuốc lá ,uống rượu, ăn trầu cũng làm tăng nguy cơung thư vòm họng. - Do Virus Epstein Barr (EBV): đây là loại virút ở người thuộc nhómHerpès là nguyên nhân gây bệnh u lympho Burkitt ở trẻ em. Những năm gần đâyngười ta hay nói đến sự liên quan giữa Ung thư vòm họng với EBV, do phát hiệnđược bộ gen của EBV trong tế bào khối u vòm họng và trong huyết thanh ngườibệnh ung thư vòm họng. - Yếu tố gen di truyền: gần đây có một số tác giả cho rằng những ngườicùng huyết thống có khả năng cùng mắc bệnh Ung thư vòm họng. Ngành di truyềnhọc đã tìm thấy khoảng 30 gen ung thư nội sinh. Những gen này bình thường ởtrạng thái tự động đóng lại và nằm im nhưng nếu có một cơ chế cảm ứng nào đó,gen ung thư sẽ thức dậy và gây nên hiện tượng phát triển vô tổ chức tạo ra ungthư. Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng căn nguyên của ung thư vòm họng khôngphải là đơn độc mà do nhiều yếu tố cùng tác động gây nên. Vì vậy công tác phòngchống ung thư vòm họng phải làm ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau mớimang lại kết quả. 3. Triệu chứng bệnh - Giai đoạn sớm: có tới 80% bệnh nhân ung thư vòm bị nhức đầu âm ỉ vàthường ở một bên đầu. Ù tai chiếm 70% ca bệnh, đa số ù một bên tai. Ngạt mộtbên mũi, chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối hợp, thỉnhthoảng có xì mũi hoặc khạc ra máu . - Giai đoạn muộn: người bệnh nhức đầu liên tục, có lúc đau dữ dội. Ù taităng dần, dẫn tới nghe kém hoặc điếc (nghe kém thể dẫn truyền đơn thuần do bịtắc vòi Eustache), có thể gặp viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm. Mũi nghẹt liêntục , chảy mũi nhầy lẫn máu, chảy máu mũi. Thường 80% số bệnh nhân khi đượcchẩn đoán ung thư vòm họng đã có hạch cổ. Hạch thường nằm ở cùng bên vớikhối u và chính vì sự nổi hạch bất thường này mà người bệnh đi khám. Một sốbệnh nhân đến với bệnh cảnh di căn xa như di căn phổi, gan… 4. Diễn tiến Tuỳ theo hướng lan của khối u sẽ xuất hiện các triệu chứng khác nhau. - Lan ra phía trước: Thường gặp khối u ở nóc vòm, cửa mũi sau. U lanvào hốc mũi gây nên ngạt tắc mũi, nói giọng mũi. Chảy mũi mủ có mùi hôi lẫnmáu, có khi chảy máu cam. - Lan ra hai bên: Khối u ở loa vòi, lan theo vòi Eustache ra tai giữa gây ùtai, nghe kém một bên rõ rệt. Đau trong tai lan ra vùng xương chũm. Chảy mủ tailẫn máu, có mùi thối. Soi tai: màng nhĩ thủng, có u sùi, hoại tử, dễ chảy máu, u cóthể qua hòm nhĩ và lan ra ống tai ngoài. - Lan xuống dưới: U lan xuống dưới đẩy phồng màn hầu là ảnh hưởng đếngiọng nói (giọng mũi hở), nuốt hay bị sặc.U có thể lan tới họng, thường ở sau trụsau của amiđan. Có thể gặp hội chứng Trotter: điếc, khít hàm, liệt màn hầu. - Lan lên trên: Ung thư lan lên nền sọ gây các hội chứng nội sọ như: tăngáp lực nội sọ và liệt các dây thần kinh sọ gây lé trong, gây mù mắt. Đau nhứcvùng trán và ổ mắt, tê bì nửa mặt , liệt cơ nhai gây khít hàm gây liệt họng, liệt mànhầu, liệt cơ ức đòn chũm, cơ thang và liệt lưỡi 5. Phương pháp Chẩn đoán Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, bác sĩ sẽ khám tỉ mỉ vòmhọng (soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Nếusoi vòm có thể thấy một tổ chức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễ chảy máu. Ngoài ra còn ...

Tài liệu được xem nhiều: