Danh mục

Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 174.77 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương:1.1. Định nghĩa. Trung y mô tả những cơn đau đột nhiên xuất hiện trước tim và sau xương ức trong các chứng “tâm thống, tâm quí, hung tý...”. Đau ở ngực trái thường lan đến cổ, mặt trong cánh tay, có khi kèm theo tím tái, tứ chi quyết lạnh, mạch vi tế, thường gặp ở tuổi trên 40, nam nhiều hơn nữ.1.2. Nguyên nhân bệnh lý. Những người già cơ thể suy nhược hoặc do ăn nhiều chất béo hoặc do nội nhân (thất tình) mà dẫn đến. Bản chất bệnh do tâm dương không đầy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành) Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành) 1.Đại cương: 1.1. Định nghĩa. Trung y mô tả những cơn đau đột nhiên xuất hiện trước tim và sauxương ức trong các chứng “tâm thống, tâm quí, hung tý...”. Đau ở ngực tráithường lan đến cổ, mặt trong cánh tay, có khi kèm theo tím tái, tứ chi quyết lạnh,mạch vi tế, thường gặp ở tuổi trên 40, nam nhiều hơn nữ. 1.2. Nguyên nhân bệnh lý. Những người già cơ thể suy nhược hoặc do ăn nhiều chất béo hoặcdo nội nhân (thất tình) mà dẫn đến. Bản chất bệnh do tâm dương không đầy đủ, tâm dương bất túc, tỳdương không kiện vận dẫn đến hàn ngưng huyết ứ, đàm trọc nội sinh. Đàm trọchuyết ứ bế trở tâm mạch dẫn đến huyết hành bị trở ngại ở phần trên ngực gây nêncơn đau kịch liệt vùng trước tâm. Nếu nặng thì khí - huyết không thông, xuất hiệntím tái, tứ chi quyết lạnh, mạch vi muốn tuyệt. Cũng có thể do tỳ dương khôngkiện vận dẫn đến tâm - dương bất túc. Mệnh môn hỏa suy hoặc do tâm huyếtkhông đầy đủ mà dẫn đến. Trên lâm sàng thường do can thận âm hư. Dựa trên lý luận “Âm dương hỗ căn, âm trưởng ở dương, dươngtrưởng ở âm, âm tổn cập dương, dương tổn cập âm”. Vì vậy, nếu bệnh nhân lâungày không được điều trị hoặc điều trị dự phòng kịp thời sẽ dẫn đến âm - dươngđều hư, âm - dương không đầy đủ, khí - huyết ứ trở bên trong. Điều này có liênquan mật thiết với 3 tạng: tỳ, can, thận. 1.3. Biện chứng. Bệnh hư thực thác tạp, triệu chứng có đàm trọc huyết ứ lại có âm -dương khí - huyết hư. Trên thực tế lâm sàng là tiêu thực mà bản hư nên khi điều trị cần phảiáp dụng nguyên tắc “cấp trị tiêu hoãn trị bản”. Khi phát bệnh thì nên hành khí hoạthuyết hoặc ôn hóa hàn đàm kết hợp củng cố tâm âm, tâm dương; như thế là coitrọng trị tiêu. Sau khi bệnh được cải thiện tốt, lấy bổ hư là chính kèm thêm thuốctrừ đàm thông ứ; như vậy là coi trọng trị bản. 2. Lâm sàng và thể bệnh: 2.1. Thể dương hư do trở tắc. Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt,gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trongdài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm, rêu trắng nhuận hoặc trơn, mạch trầmhoãn hoặc kết đại. - Pháp điều trị: ôn dương thông lạc trừ đàm. - Phương thuốc: “chỉ thực giới bạch quế chi thang” gia giảm. Chỉ thực 12g Chế bán hạ 12g Giới bạch 6g Toàn qua lâu 32g Sinhkhương 8g Đẳng sâm 16g Quế chi 16g Tế tân 4g . Đan sâm 16g Nếu đau nặng thì thêm “tô hợp dương hoàn” 1 hoàn uống với nước ấm. 2.2. Khí trệ huyết ứ. Ngực đau nhói từng cơn, đau lan lên vai và lưng, tức ngực khó thở, lưỡixám tím, rìa lưỡi và đầu lưỡi có điểm ứ huyết; mạch trầm, sáp hoặc kết. - Pháp điều trị: hành khí hoạt huyết, hóa ứ thông lạc. - Phương thuốc: “trục ứ thang” gia giảm. Xuyên khung 8g Đào nhân 12g Sinh địa hoàng 16g Đương qui 12g Xích thược 12g Quất hồng 12g Hồng hoa 12g Chỉ xác 8g Cát cánh 8g Tử hồ 4g . Cam thảo 4g Ngày 1 thang sắc uống chia 2 lần, có thể uống kèm “thất tiếu tán”ngày 2g hoặc bột tam thất ngày 9g (chia 3 lần). 2.3. Âm hư bế trở. Khí uất tức ngực, cơn đau vùng tim nặng về đêm, đầu váng tai ù,miệng khô, mắt mỏi, ngủ không yên giấc, tư hãn (đạo hãn), lưng đau gối mỏi, tiểutiện nhiều về đêm, chất lưỡi bệu hồng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc không có rêu;mạch tế sác hoặc vi tế hoặc súc. - Pháp chữa: tư âm thông lạc. - Bài thuốc: “dưỡng âm thông tý thang”. Sinh địa 24g Mạch môn 12g Nữ trinh tử 20g Qua lâu 12g Đẳng sâm 12g Quất hồng 8g Hồng hoa 8g Đào nhân 12g . Diên hồ sách 12g Nếu đau nặng thì gia thêm: tam thất 3g, ngày 2 lần uống. 2.4. Âm dương hư tý. Đau ngực vùng trước tim, có khi giữa đêm phải thức giấc vì đau, tâmquí khí đoản, đầu thống tai ù, trằn trọc không yên, ăn kém gầy gò, lưng gối đaumỏi, sợ lạnh sợ gió, chi lạnh; đái đêm nhiều, chất lưỡi xám tím hoặc trắng nhợt,rêu lưỡi ít, mạch tế nhược hoặc kết đại. - Pháp chữa: điều bổ âm - dương- lý khí hoạt huyết. - Bài thuốc: “chích cam thảo thang” gia giảm. Đẳng sâm 24g Nhục quế 4 - 10g Chích thảo 12g ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: