![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 6)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 154.65 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Triệu chứng khi mạch Đốc bị rối loạn: Tùy theo tình trạng thực hay hư mà có biểu hiện khác nhau: - Trong trường hợp thực: đau và cứng cột sống. - Trong trường hợp hư: cảm giác đầu trống rỗng, váng đầu. Những triệu chứng kèm theo khi mạch Đốc rối loạn có liên quan chặt chẽ đến những nhánh của mạch Đốc: + Đau thắt lưng kèm sốt cơn; nếu bệnh nặng, người bệnh có cảm giác lưng cứng như gỗ kèm không giữ được nước tiểu (Thiên 41, sách Tố vấn). + Đau vùng hố chậu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 6) TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 6) 3. Triệu chứng khi mạch Đốc bị rối loạn: Tùy theo tình trạng thực hay hư mà có biểu hiện khác nhau: - Trong trường hợp thực: đau và cứng cột sống. - Trong trường hợp hư: cảm giác đầu trống rỗng, váng đầu. Những triệu chứng kèm theo khi mạch Đốc rối loạn có liên quan chặt chẽđến những nhánh của mạch Đốc: + Đau thắt lưng kèm sốt cơn; nếu bệnh nặng, người bệnh có cảm giác lưngcứng như gỗ kèm không giữ được nước tiểu (Thiên 41, sách Tố vấn). + Đau vùng hố chậu lan lên ngực. + Đau vùng tim lan ra sau lưng. Thiên 58, sách Tố vấn... “Khi mất cân bằnggiữa âm và dương, làm xuất hiện tâm thống lan ra trước hoặc ra sau, lan xuống hạsườn kèm có cảm giác khí dồn lên trên (thượng tiêu)”. - Châm cứu đại thành nêu lên những triệu chứng khá cụ thể như: + Đau lưng, đau thắt lưng, đau các chi, cứng cổ, trong trường hợp trúngphong: co giật, mất tiếng nói. + Cứng và run các chi. + Đau đầu, đau mắt, chảy nước mắt, đau răng, sưng hầu họng. + Cứng ưỡn lưng, tê các chi. 4. Huyệt khai (giao hội huyệt) của mạch Đốc và cách sử dụng: Huyệt hậu khê, nằm trên đường tiếp giáp da gan và mu bàn tay, bờ trongbàn tay ngang với đầu trong đường văn tim, là huyệt khai của mạch Đốc. Huyệt cóquan hệ với huyệt thân mạch (quan hệ chủ - khách). Phương pháp sử dụng: - Trước tiên là châm huyệt hậu khê. - Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng. - Cuối cùng chấm dứt với huyệt thân mạch. B. MẠCH DƯƠNG KIỂU 1. Lộ trình đường kinh: Mạch Dương kiểu xuất phát từ huyệt thân mạch, nằm dưới mắt cá ngoài,chạy đến huyệt bộc tham, chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến huyệt dươngphụ, chạy tiếp lên theo mặt ngoài đùi, mông nối với kinh chính Đởm tại huyệt cựliêu. Từ động mạch Dương kiểu chạy tiếp theo mặt ngoài thân đến vai nối với kinhchính Tiểu trường và mạch Dương duy tại huyệt nhu du, nối với kinh Tam tiêu tạihuyệt kiên liêu và kinh chính Đại trường tại huyệt cự cốt; sau đó nối với kinh Vịvà mạch Nhâm tại huyệt địa thương, cự liêu và thừa khấp. Chạy tiếp lên trên đếnkhóe mắt trong tại huyệt tình minh chạy tiếp lên trán vòng ra sau gáy để tận cùngtại huyệt phong trì. 2. Những mối liên hệ của mạch Dương kiểu: Mạch Dương kiểu có quan hệ với: - Tất cả những kinh dương chính của tay và chân: liên hệ với kinh Đởm tạihuyệt dương phụ, cự liêu, liên hệ với kinh Bàng quang tại huyệt bộc tham, thânmạch, liên hệ với kinh Vị tại huyệt địa thương, cự liêu, thừa khấp; liên hệ với kinhTiểu trường tại huyệt nhu du; liên hệ kinh Tam tiêu tại huyệt kiên liêu và kinh Đạitrường tại huyệt cự cốt. - Mạch âm kiểu tại huyệt tình minh. Trương Cảnh Thông chú: “Mạch âmkiểu đi từ chân lên trên ứng với địa khí tăng lên, cho nên ở người con gái phải tínhvào số âm. Mạch âm kiểu lên để thuộc vào khóe mắt trong và hợp với mạchDương kiểu để lên trên, đó là Dương kiểu thọ khí của âm kiểu để từ chân tóc đixuống đến chân, ứng với thiên khí trên đường giáng xuống dưới, vì thế người contrai phải tính vào số dương”. 3. Triệu chứng khi mạch Dương kiểu rối loạn: Trong tài liệu Trung y học khái luận: “Mạch Dương kiểu có bệnh, âm(thủy) suy hư, dương (hỏa) thực nên người bệnh mất ngủ”. Triệu chứng chủ yếu này có thể có kèm theo (hoặc không) những tình trạngsau: - Đau thắt lưng như bị đập, có thể kèm sưng tại chỗ (sách Tố vấn, chương41). - Đau mắt, chảy nước mắt, luôn khởi phát từ khóe mắt trong (sách Tố vấn,chương 43). - Triệu chứng mạch Dương kiểu theo tài liệu Châm cứu đại thành: + Cứng cột sống. + Phù các chi. + Đau đầu, đau mắt, sưng đỏ mắt, đau vùng mi mắt. + Ít sữa. 4. Huyệt khai (huyệt giao hội) của mạch Dương kiểu và cách sử dụng: Huyệt thân mạch (1 thốn dưới mắt cá ngoài), là huyệt khai của mạchDương kiểu. Huyệt thân mạch có quan hệ với huyệt hậu khê trong mối quan hệchủ - khách. Phương pháp sử dụng: - Trước tiên là châm huyệt thân mạch. - Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng. - Cuối cùng chấm dứt với huyệt hậu khê. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 6) TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 6) 3. Triệu chứng khi mạch Đốc bị rối loạn: Tùy theo tình trạng thực hay hư mà có biểu hiện khác nhau: - Trong trường hợp thực: đau và cứng cột sống. - Trong trường hợp hư: cảm giác đầu trống rỗng, váng đầu. Những triệu chứng kèm theo khi mạch Đốc rối loạn có liên quan chặt chẽđến những nhánh của mạch Đốc: + Đau thắt lưng kèm sốt cơn; nếu bệnh nặng, người bệnh có cảm giác lưngcứng như gỗ kèm không giữ được nước tiểu (Thiên 41, sách Tố vấn). + Đau vùng hố chậu lan lên ngực. + Đau vùng tim lan ra sau lưng. Thiên 58, sách Tố vấn... “Khi mất cân bằnggiữa âm và dương, làm xuất hiện tâm thống lan ra trước hoặc ra sau, lan xuống hạsườn kèm có cảm giác khí dồn lên trên (thượng tiêu)”. - Châm cứu đại thành nêu lên những triệu chứng khá cụ thể như: + Đau lưng, đau thắt lưng, đau các chi, cứng cổ, trong trường hợp trúngphong: co giật, mất tiếng nói. + Cứng và run các chi. + Đau đầu, đau mắt, chảy nước mắt, đau răng, sưng hầu họng. + Cứng ưỡn lưng, tê các chi. 4. Huyệt khai (giao hội huyệt) của mạch Đốc và cách sử dụng: Huyệt hậu khê, nằm trên đường tiếp giáp da gan và mu bàn tay, bờ trongbàn tay ngang với đầu trong đường văn tim, là huyệt khai của mạch Đốc. Huyệt cóquan hệ với huyệt thân mạch (quan hệ chủ - khách). Phương pháp sử dụng: - Trước tiên là châm huyệt hậu khê. - Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng. - Cuối cùng chấm dứt với huyệt thân mạch. B. MẠCH DƯƠNG KIỂU 1. Lộ trình đường kinh: Mạch Dương kiểu xuất phát từ huyệt thân mạch, nằm dưới mắt cá ngoài,chạy đến huyệt bộc tham, chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến huyệt dươngphụ, chạy tiếp lên theo mặt ngoài đùi, mông nối với kinh chính Đởm tại huyệt cựliêu. Từ động mạch Dương kiểu chạy tiếp theo mặt ngoài thân đến vai nối với kinhchính Tiểu trường và mạch Dương duy tại huyệt nhu du, nối với kinh Tam tiêu tạihuyệt kiên liêu và kinh chính Đại trường tại huyệt cự cốt; sau đó nối với kinh Vịvà mạch Nhâm tại huyệt địa thương, cự liêu và thừa khấp. Chạy tiếp lên trên đếnkhóe mắt trong tại huyệt tình minh chạy tiếp lên trán vòng ra sau gáy để tận cùngtại huyệt phong trì. 2. Những mối liên hệ của mạch Dương kiểu: Mạch Dương kiểu có quan hệ với: - Tất cả những kinh dương chính của tay và chân: liên hệ với kinh Đởm tạihuyệt dương phụ, cự liêu, liên hệ với kinh Bàng quang tại huyệt bộc tham, thânmạch, liên hệ với kinh Vị tại huyệt địa thương, cự liêu, thừa khấp; liên hệ với kinhTiểu trường tại huyệt nhu du; liên hệ kinh Tam tiêu tại huyệt kiên liêu và kinh Đạitrường tại huyệt cự cốt. - Mạch âm kiểu tại huyệt tình minh. Trương Cảnh Thông chú: “Mạch âmkiểu đi từ chân lên trên ứng với địa khí tăng lên, cho nên ở người con gái phải tínhvào số âm. Mạch âm kiểu lên để thuộc vào khóe mắt trong và hợp với mạchDương kiểu để lên trên, đó là Dương kiểu thọ khí của âm kiểu để từ chân tóc đixuống đến chân, ứng với thiên khí trên đường giáng xuống dưới, vì thế người contrai phải tính vào số dương”. 3. Triệu chứng khi mạch Dương kiểu rối loạn: Trong tài liệu Trung y học khái luận: “Mạch Dương kiểu có bệnh, âm(thủy) suy hư, dương (hỏa) thực nên người bệnh mất ngủ”. Triệu chứng chủ yếu này có thể có kèm theo (hoặc không) những tình trạngsau: - Đau thắt lưng như bị đập, có thể kèm sưng tại chỗ (sách Tố vấn, chương41). - Đau mắt, chảy nước mắt, luôn khởi phát từ khóe mắt trong (sách Tố vấn,chương 43). - Triệu chứng mạch Dương kiểu theo tài liệu Châm cứu đại thành: + Cứng cột sống. + Phù các chi. + Đau đầu, đau mắt, sưng đỏ mắt, đau vùng mi mắt. + Ít sữa. 4. Huyệt khai (huyệt giao hội) của mạch Dương kiểu và cách sử dụng: Huyệt thân mạch (1 thốn dưới mắt cá ngoài), là huyệt khai của mạchDương kiểu. Huyệt thân mạch có quan hệ với huyệt hậu khê trong mối quan hệchủ - khách. Phương pháp sử dụng: - Trước tiên là châm huyệt thân mạch. - Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng. - Cuối cùng chấm dứt với huyệt hậu khê. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tám mạch khác kinh Kỳ kinh bát mạch châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0