TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.79 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các xét nghiệm chẩn đoánA. Điện tâm đồ 1. Điện tâm đồ của bệnh nhân TPM bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố nh áp lực động mạch phổi, sự quay và thay đổi vị trí của tim do hai phổi căng phồng, thay đổi khí máu động mạch, thiếu máu cơ tim và các rối loạn chuyển hoá. Vì vậy giá trị của điện tâm đồ trong chẩn đoán bệnh tâm phế mạn còn phụ thuộc vào bệnh phổi nền và các biến chứng của nó.2. Hình thái phì đại thất phải thờng gặp ở những trờng hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 4) TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 4) IV. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Điện tâm đồ 1. Điện tâm đồ của bệnh nhân TPM bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố nh áp lựcđộng mạch phổi, sự quay và thay đổi vị trí của tim do hai phổi căng phồng, thayđổi khí máu động mạch, thiếu máu cơ tim và các rối loạn chuyển hoá. Vì vậy giátrị của điện tâm đồ trong chẩn đoán bệnh tâm phế mạn còn phụ thuộc vào bệnhphổi nền và các biến chứng của nó. 2. Hình thái phì đại thất phải thờng gặp ở những trờng hợp có tắc hẹp hệmạch máu phổi. Hai phần ba bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có phì đạithất phải khi mổ tử thi nhng trên điện tâm đồ lại không có hình ảnh của thất phảiphì đại. Khi không có hình ảnh phì đại thất phải điển hình thì việc chẩn đoán phảidựa vào một loạt các dấu hiệu điện tâm đồ nh rS ở V5, V6; qR ở aVR; và P “phế”.Sóng P cao nhọn ở DII và aVF chứng tỏ dày nhĩ phải. Bloc nhánh phải gặp ở 15%bệnh nhân TPM. Hình 25-2. Điện tâm đồ của một bệnh nhân bị TPM. 3. Rối loạn nhịp không phải luôn có ở bệnh nhân TPM không biến chứng,nhng khi có rối loạn nhịp thì hầu nh là rối loạn nhịp trên thất và chứng tỏ có bất th-ờng về khí máu, hạ kali máu hoặc dùng quá liều các thuốc nh Digitalis,Theophyllin và các thuốc kích thích b giao cảm. Cơn tim nhanh nhĩ đa ổ thờng gặpở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và điều trị tốt nhất là kiểm soát bệnhphổi nền hơn là dùng các thuốc chống loạn nhịp. Bệnh nhân TPM khi đã rối loạnnhịp thất thờng có tiên lợng xấu và tỷ lệ tử vong cao. B. Xquang tim phổi 1. Phần lớn các bệnh gây ra TPM đều có hình ảnh hai trờng phổi sáng hơnbình thờng trên phim Xquang lồng ngực và vì vậy việc chẩn đoán tăng áp độngmạch phổi trên phim sẽ gặp khó khăn hơn. 2. Thất phải giãn có thể khó xác định đợc với bóng tim trên phim thờngnằm thẳng đứng do khí phế thũng và so sánh với các phim cũ có thể giúp ích choviệc chẩn đoán. Hầu hết bệnh nhân TPM đều có thất phải và động mạch phổi giãnto, nhng tăng áp động mạch phổi thờng có trớc giãn thất phải. 3. Một chỉ điểm về tăng áp động mạch phổi là đo đờng kính của động mạchphổi phải và trái. Động mạch phổi phải giãn khi có đờng kính ngang > 16mm vàđối với động mạch phổi trái là > 18mm. Dấu hiệu này gặp ở 43 - 46% bệnh nhânđã biết có tăng áp động mạch phổi, nhng độ nhạy và độ đặc hiệu thật sự của phépđo này vẫn cha đợc xác định. C. Siêu âm tim: rất hữu ích ở bệnh nhân bị TPM. 1. Siêu âm tim kiểu TM cho phép xác định thất phải giãn và cũng có thểxác định đợc tăng áp động mạch phổi qua hình thái vận động của van động mạchphổi (mất sóng a). 2. Siêu âm tim 2 bình diện có thể nhìn thấy đợc toàn bộ buồng thất phải,đo đợc độ dày thành thất cũng nh xác định đợc những thay đổi của vách liên thấtdo phì đại thất phải. Vì thất phải có hình dạng không đối xứng nên việc đo thể tíchthất phải rất khó. Tăng gánh áp lực thất phải thờng đợc xác định bằng phì đạithành trớc thất phải và buồng thất phải giãn. Trờng hợp TPM nặng có thể thấy phìđại vách liên thất và di động nghịch thờng của vách vào thất trái. Tăng gánh thểtích thất phải thờng làm giãn buồng thất và có vách liên thất di động nghịch thờng. 3. Siêu âm Doppler tim: là phơng pháp thăm dò huyết động không chảymáu tiện dụng để xác định tăng áp động mạch phổi và cung lợng tim. Phơng phápnày khá chuẩn xác khi áp lực động mạch phổi > 30mmHg và kém chuẩn xác hơnđối với áp lực động mạch phổi thấp hơn mức này. Siêu âm Doppler cũng hữu íchđể theo dõi hiệu quả lâu dài của một trị liệu bằng thuốc. D. Thông tim phải 1. Thông tim phải chỉ có giá trị để xác định áp lực động mạch phổi, áp lựcđộng mạch phổi bít và cung lợng tim. Bệnh nhân TPM có áp lực động mạch phổitrung bình cao hơn nhiều so với áp lực động mạch phổi bít, không giống với suytim trái hay hẹp van hai lá chỉ có sự chênh lệch nhỏ giữa áp lực động mạch phổitrung bình và áp lực phổi bít. 2. Áp lực động mạch phổi trung bình rất cao trong các trờng hợp bệnhmạch máu phổi tắc nghẽn nhng chỉ tăng nhẹ ở các bệnh mô phổi kẽ. Trong giaiđoạn đầu của bệnh TPM, áp lực động mạch phổi chỉ từ 25 - 30mmHg và khi đã cósuy tim phải thờng tăng trên 40mmHg. E. Khí máu động mạch 1. Giai đoạn đầu: suy hô hấp từng phần, áp suất ôxy máu động mạch(PaO2) thờng giảm, nhất là khi gắng sức; áp suất CO2 động mạch (PaCO2) khôngtăng, có khi còn giảm do tăng thông khí; độ bão hoà ôxy máu động mạch (SaO2)giảm nhẹ; pH máu còn bình thờng. 2. Giai đoạn suy hô hấp toàn bộ: PaO2 giảm nhiều < 70mmHg; PaCO2tăng cao 50 - 80mmHg; SaO2 giảm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 4) TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 4) IV. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Điện tâm đồ 1. Điện tâm đồ của bệnh nhân TPM bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố nh áp lựcđộng mạch phổi, sự quay và thay đổi vị trí của tim do hai phổi căng phồng, thayđổi khí máu động mạch, thiếu máu cơ tim và các rối loạn chuyển hoá. Vì vậy giátrị của điện tâm đồ trong chẩn đoán bệnh tâm phế mạn còn phụ thuộc vào bệnhphổi nền và các biến chứng của nó. 2. Hình thái phì đại thất phải thờng gặp ở những trờng hợp có tắc hẹp hệmạch máu phổi. Hai phần ba bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có phì đạithất phải khi mổ tử thi nhng trên điện tâm đồ lại không có hình ảnh của thất phảiphì đại. Khi không có hình ảnh phì đại thất phải điển hình thì việc chẩn đoán phảidựa vào một loạt các dấu hiệu điện tâm đồ nh rS ở V5, V6; qR ở aVR; và P “phế”.Sóng P cao nhọn ở DII và aVF chứng tỏ dày nhĩ phải. Bloc nhánh phải gặp ở 15%bệnh nhân TPM. Hình 25-2. Điện tâm đồ của một bệnh nhân bị TPM. 3. Rối loạn nhịp không phải luôn có ở bệnh nhân TPM không biến chứng,nhng khi có rối loạn nhịp thì hầu nh là rối loạn nhịp trên thất và chứng tỏ có bất th-ờng về khí máu, hạ kali máu hoặc dùng quá liều các thuốc nh Digitalis,Theophyllin và các thuốc kích thích b giao cảm. Cơn tim nhanh nhĩ đa ổ thờng gặpở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và điều trị tốt nhất là kiểm soát bệnhphổi nền hơn là dùng các thuốc chống loạn nhịp. Bệnh nhân TPM khi đã rối loạnnhịp thất thờng có tiên lợng xấu và tỷ lệ tử vong cao. B. Xquang tim phổi 1. Phần lớn các bệnh gây ra TPM đều có hình ảnh hai trờng phổi sáng hơnbình thờng trên phim Xquang lồng ngực và vì vậy việc chẩn đoán tăng áp độngmạch phổi trên phim sẽ gặp khó khăn hơn. 2. Thất phải giãn có thể khó xác định đợc với bóng tim trên phim thờngnằm thẳng đứng do khí phế thũng và so sánh với các phim cũ có thể giúp ích choviệc chẩn đoán. Hầu hết bệnh nhân TPM đều có thất phải và động mạch phổi giãnto, nhng tăng áp động mạch phổi thờng có trớc giãn thất phải. 3. Một chỉ điểm về tăng áp động mạch phổi là đo đờng kính của động mạchphổi phải và trái. Động mạch phổi phải giãn khi có đờng kính ngang > 16mm vàđối với động mạch phổi trái là > 18mm. Dấu hiệu này gặp ở 43 - 46% bệnh nhânđã biết có tăng áp động mạch phổi, nhng độ nhạy và độ đặc hiệu thật sự của phépđo này vẫn cha đợc xác định. C. Siêu âm tim: rất hữu ích ở bệnh nhân bị TPM. 1. Siêu âm tim kiểu TM cho phép xác định thất phải giãn và cũng có thểxác định đợc tăng áp động mạch phổi qua hình thái vận động của van động mạchphổi (mất sóng a). 2. Siêu âm tim 2 bình diện có thể nhìn thấy đợc toàn bộ buồng thất phải,đo đợc độ dày thành thất cũng nh xác định đợc những thay đổi của vách liên thấtdo phì đại thất phải. Vì thất phải có hình dạng không đối xứng nên việc đo thể tíchthất phải rất khó. Tăng gánh áp lực thất phải thờng đợc xác định bằng phì đạithành trớc thất phải và buồng thất phải giãn. Trờng hợp TPM nặng có thể thấy phìđại vách liên thất và di động nghịch thờng của vách vào thất trái. Tăng gánh thểtích thất phải thờng làm giãn buồng thất và có vách liên thất di động nghịch thờng. 3. Siêu âm Doppler tim: là phơng pháp thăm dò huyết động không chảymáu tiện dụng để xác định tăng áp động mạch phổi và cung lợng tim. Phơng phápnày khá chuẩn xác khi áp lực động mạch phổi > 30mmHg và kém chuẩn xác hơnđối với áp lực động mạch phổi thấp hơn mức này. Siêu âm Doppler cũng hữu íchđể theo dõi hiệu quả lâu dài của một trị liệu bằng thuốc. D. Thông tim phải 1. Thông tim phải chỉ có giá trị để xác định áp lực động mạch phổi, áp lựcđộng mạch phổi bít và cung lợng tim. Bệnh nhân TPM có áp lực động mạch phổitrung bình cao hơn nhiều so với áp lực động mạch phổi bít, không giống với suytim trái hay hẹp van hai lá chỉ có sự chênh lệch nhỏ giữa áp lực động mạch phổitrung bình và áp lực phổi bít. 2. Áp lực động mạch phổi trung bình rất cao trong các trờng hợp bệnhmạch máu phổi tắc nghẽn nhng chỉ tăng nhẹ ở các bệnh mô phổi kẽ. Trong giaiđoạn đầu của bệnh TPM, áp lực động mạch phổi chỉ từ 25 - 30mmHg và khi đã cósuy tim phải thờng tăng trên 40mmHg. E. Khí máu động mạch 1. Giai đoạn đầu: suy hô hấp từng phần, áp suất ôxy máu động mạch(PaO2) thờng giảm, nhất là khi gắng sức; áp suất CO2 động mạch (PaCO2) khôngtăng, có khi còn giảm do tăng thông khí; độ bão hoà ôxy máu động mạch (SaO2)giảm nhẹ; pH máu còn bình thờng. 2. Giai đoạn suy hô hấp toàn bộ: PaO2 giảm nhiều < 70mmHg; PaCO2tăng cao 50 - 80mmHg; SaO2 giảm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch đại cương tim mạch học bệnh học nội khoa Tâm phế mạn Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 379 0 0
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 212 0 0 -
106 trang 211 0 0
-
11 trang 189 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
177 trang 143 0 0
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 115 0 0 -
4 trang 90 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 85 1 0 -
114 trang 84 0 0