Danh mục

TẦM QUAN TRỌNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Số trang: 85      Loại file: pdf      Dung lượng: 896.46 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 31,000 VND Tải xuống file đầy đủ (85 trang) 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Marketing là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các tính quy luật hình thành nhu cầu trên thị trường và hệ thống các chính sách phương pháp, nghệ thuật làm cho quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội, thỏa mãn nhu cầu ở mức tối đa nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Theo Philip Kotler thì marketing còn là : “Một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi” 1.1.1.2. Tầm quan trọng của Marketing trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẦM QUAN TRỌNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1CHƯƠNG I: TẦM QUAN TRỌNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐỐI VỚIDOANH NGHIỆP1.1. Marketing và Marketing dịch vụ đối với doanh nghiệp1.1.1. Tầm quan trọng của Marketing trong lĩnh vực dịch vụ1.1.1.1. Bản chất của Marketing Marketing là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các tính quy luật hình thành nhucầu trên thị trường và hệ thống các chính sách phương pháp, nghệ thuật làm cho quátrình sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội, thỏa mãn nhu cầu ở mức tối đa nhằm đạtđược hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Theo Philip Kotler thì marketing còn là : “Một dạng hoạt động của con ngườinhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”1.1.1.2. Tầm quan trọng của Marketing trong lĩnh vực dịch vụMarketing trong lĩnh vực dịch vụ phát triển chậm hơn so với marketing trong lĩnhvực sản xuất. Do đặc tính của dịch vụ thường gắn liền với con người và quá trìnhphục vụ do đó Marketing đóng vai trò rất quan trọng. Nếu không có Marketing thìdịch vụ đó dù tốt đến đâu vẫn không thể phát triển được vì khách hàng sẽ khôngnắm được thông tin về dịch vụ. Trong thời gian gần đây do tình hình cạnh tranh gaygắt, nhu cầu thị trường ngày càng cao nên Marketing đã được áp dụng rộng rãitrong lĩnh vực dịch vụ. Điển hình là trong lĩnh vực hàng không, các hãng hàngkhông đã tiến hành các cuộc khảo sát nhu cầu của khách hàng để đề ra các chínhsách phục vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng như chỗ ngồi, phòngchờ, chỗ dành riêng cho khách VIP,… Một lĩnh vực khác cũng đang áp dụng mạnhmẽ marketing trong dịch vụ là lĩnh vực ngân hàng. Ngày nay mỗi ngân hàng đều cóbộ phận marketing riêng để nghiên cứu nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng tốiđa nhu cầu của thị trường với các dịch vụ thanh toán, gởi tiền rất linh hoạt.Tóm lại, Marketing trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng chiếm vai trò đặc biệt quantrọng và sẽ phát triển nhanh trong thời gian tới.1.1.2. Marketing dịch vụ1.1.2.1. Dịch vụ và những đặc tính của dịch vụv Bản chất của Dịch vụHiện nay, dịch vụ là khu vực sản xuất vật chất lớn nhất trên thế giới, các hoạt độngdịch vụ ngày càng mở rộng nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Ở Việt Nam ngành 2dịch vụ chiếm tỷ trọng 36% các hoạt động sản xuất vật chất (trong khi đó đối vớicác nước phát triển là 70-75%GDP).Nếu như hàng hóa, sản phẩm là những vật hữu hình (tangible), khách hàng có thể sờnắm, cảm nhận nó thì dịch vụ là một loại sản phẩm “vô hình” (intangible). Dịch vụcần có sản phẩm vật chất trợ giúp trong quá trình tạo ra dịch vụ đó ví dụ như bạncần có máy bay để cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không. Vậy dịch vụ là gì?Dịch vụ được định nghĩa là: “Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố khônghiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàngsở hữu với người cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu”.v Các đặc tính của dịch vụDịch vụ có bốn đặc tính quan trọng là:- Tính vô hình (intangibility): Các dịch vụ đều vô hình, không giống những sảnphẩm vật chất, chúng không thể nhìn thấy được, không nếm được, không cảm thấyđược, không nghe thấy được hay không ngửi thấy được trước khi mua chúng. Mộtngười đi cắt tóc không thể nhìn thấy kết quả trước khi mua dịch vụ đó.- Tính không chia cắt được (Insapararity): Dịch vụ thường sản xuất và tiêu dùngmột cách đồng thời, khác hẳn với hàng hoá vật chất - sản xuất ra rồi nhập kho, phânphối qua nhiều nấc trung gian, rồi sau đó mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng.Còn trong trường hợp dịch vụ, thì người cung ứng dịch vụ và khách hàng cùng cómặt đồng thời tham gia vào quá trình dịch vụ, nên sự giao tiếp giữa hai bên tạo ratính chất đặc biệt của marketing dịch vụ.- Tính không thống nhất (Inconsistency): chất lượng thường không xác định, vìnó phụ thuộc vào người thực hiện dịch vụ, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụđó. Cuộc phẫu thuật do một giáo sư đầu ngành thực hiện sẽ có chất lượng cao hơnnhiều so với một bác sỹ ngoại khoa mới vào nghề, và các cuộc phẫu thuật của riênggiáo sư cũng sẽ khác nhau tuỳ theo tình trạng sức khoẻ và trạng thái tinh thần củaông lúc tiến hành ca mổ.- Tính không lưu giữ được (Inventory): dịch vụ không thể lưu kho được, nếu máybay vắng khách thì đến giờ vẫn phải cất cánh với nửa khoang ghế trống. 31.1.2.2. Marketing dịch vụ Marketing dịch vụ là tất cả các hoạt động, mà nhờ đó những dịch vụ của doanhnghiệp được đưa tới tay người tiêu dùng. Marketing trong lĩnh vực dịch vụ phát triển chậm hơn so với Marketing trongsản xuất và trên cơ sở kế thừa những kết quả của Marketing hàng hóa. Ngoài hệthống Marketing mix trong lĩnh vực hàng hóa bao gồm 4P là Product (sản phẩm),Price (giá cả), Place (phân phối) và Promotion (chiêu thị) thì hệ thống MarketingMix trong lĩnh vực dịch vụ bổ sung thêm 3P là:§ Con người (people) Yếu tố con người trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mang ý nghĩa sốngcòn, đặc biệt đối với những nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Thái độ, kỹnăng của họ chính là cơ sở để khách hàng có sự đánh giá đầu tiên về doanh nghiệp,về chất lượng dịch vụ. Do đó việc quản lý con người phải được chú trọng đặc biệt.§ Các yếu tố hữu hình (physical evidence) Để khắc phục những nhược điểm do tính vô hình của dịch vụ, doanh nghiệp phảicung cấp cho khách hàng những bằng chứng để họ tin tưởng vào chất lượng dịchvụ. Các “bằng chứng” có thể được vận dụng là: địa điểm, con người, trang thiết bị,tài liệu thông tin, biểu tượng, giá cả.§ Quá trình cung ứng (process) Do tính đồng thời trong quá trình cung ứng dịch vụ, chất lượng của sản phẩmdịch vụ được đảm bảo chủ yếu thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng và chuẩnxác, loại trừ được những sai sót từ cả hai phía. Một quy trình hiệu quả cũng hạn chếđược đặc điểm không đồng nhất trong quá trình cung ứng dịch vụ. Những vấn đề cơ bản về hệ thốn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: