![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 2 huyện Nghĩa Đàn, Yên Thành và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2019
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.01 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực của học sinh tiểu học. Bài viết mô tả tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 2 huyện Nghĩa Đàn, Yên Thành và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 2 huyện Nghĩa Đàn, Yên Thành và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2019 TC.DD & TP 16 (2) - 2020 TẦN SUẤT TIÊU THỤ THỰC PHẨM VÀ KHẨU PHẦN ĂN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI 2 HUYỆN NGHĨA ĐÀN, YÊN THÀNH VÀ THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2019 Lê Thị Hợp1, Bùi Thị Thanh Hoa2, Từ Ngữ3, Cao Phi Nga2, Nguyễn Cảnh Phú4, Lều Nguyệt Ánh5, Nguyễn Quỳnh Vân5, Hà Thị Phương5 Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực của học sinh tiểu học (HSTH). Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) và khẩu phần thực tế của HSTH ở Việt Nam triển khai chưa nhiều và chưa có hệ thống. Mục tiêu của đề tài là mô tả tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 3 trường tiểu học tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai tại 3 trường tiểu học của Nghệ An, điều tra khẩu phần và TSTTTP trên tổng số 286 HSTH được thực hiện. Kết quả: Sữa tươi được HSTH uống nhiều nhất (40,6% hàng ngày và 41,3% hàng tuần); Thịt lợn được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn của trẻ (29,4 % ăn hàng ngày và 65,7% hàng tuần), tôm cá và hải sản trẻ ăn với tần suất hàng ngày thấp. Tỷ lệ trẻ ăn rau xanh hàng ngày khá cao (73,4%) nhưng ăn quả chín hàng ngày rất thấp (3,8%). Tỷ lệ trẻ ăn dầu thực vật hàng ngày khá cao (67,8%), trong khi mỡ chỉ có khoảng 8%. Khẩu phần của HS cả nam và nữ chỉ đáp ứng khoảng trên 70% NCKN (nam đáp ứng 76,5% và nữ-71,9%). Số lượng protein KP của cả nam và nữ đều cao hơn NCKN; Lipid TS của cả HS nam và nữ chỉ đạt khoảng 66% nhu cầu khuyến nghị. Từ khóa: Khẩu phần, tần suất tiêu thụ thực phẩm, HSTH, Nghệ An. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần (Protein, Lipid, Glucid và các vitamin thiết cho phát triển của trẻ nói chung và khoáng chất) theo yêu cầu của trẻ. và học sinh tiểu học (HSTH) nói riêng. Năng lượng được cung cấp từ nhiều Khẩu phần ăn không chỉ cung cấp các nguồn thực phẩm như gạo, ngô khoai chất dinh dưỡng thiết yếu làm nền tảng sắn, các sản phẩm từ ngũ cốc… Các cho trẻ phát triển toàn diện, mà còn nguồn thực phẩm ngày càng đa dạng và cung cấp năng lượng cho trẻ học tập và phụ thuộc rất nhiều vào thực phẩm sẵn tham gia các hoạt động thể chất. Một có ở địa phương. Ở Việt Nam, một số chế độ dinh dưỡng hợp lý phải đảm bảo nghiên cứu về khẩu phần ăn của HSTH đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng đã triển khai và cho thấy có sự khác 1 GS.TS. – Hội Dinh dưỡng VN 2 ThS. – ĐH Y Khoa Vinh Ngày gửi bài: 1/4/2020 3 TS – Hội Dinh dưỡng VN Ngày phản biện đánh giá: 15/4/2020 4 Ngày đăng bài: 29/4/2020 PGS.TS.- ĐH Y Khoa Vinh 5 ThS – Viện Dinh dưỡng TH 69 TC.DD & TP 16 (2) - 2020 biệt rất lớn giữa các địa phương [1,2,3] phần và TSTTTPđược tiến hành trên và năng lượng khẩu phần chỉ đáp ứng những HSTH này và kết quả đã phỏng khoảng 70-85% NCKN. Khẩu phần vấn được 286 em. vitamin A, sắt, kẽm, canxi cũng không 2.Thời gian: Từ tháng 9/2019 - 3/2020. đáp ứng NCKN của lứa tuổi HSTH. 3. Phương pháp: Điều tra tần suất Khẩu phần năng lượng và protein ở các tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) sử dụng tỉnh không đáp ứng NCKN nhưng ở TP phiếu thiết kế sẵn vàkhẩu phần ăn của HCM lại cao hơn NCKN [4]. Một ng- HS được điều tra theophương pháp hỏi hiên cứu năm 2011 tại 6 tỉnh cho thấy ghi 24 giờ qua; Tổng số 286 học sinh năng lượng khẩu phần của HSTH chỉ tiểu học đã được điều tra khẩu phần và đáp ứng khoảng 76% NCKN, khẩu phần TSTTTP. Khẩu phần ăn của trẻ được canxi, sắt kẽm cũng thấp và đặc biệt là đánh giá bằng mức tiêu thụ thực phẩm, vitamin D. Nghệ An là một tỉnh đã triển giá trị dinh dưỡng của khẩu phần, đánh khai chương trình sữa học đường được giá mức đáp ứng của khẩu phần theo 3 năm, nhằm đánh giá thực trạng khẩu NCKN đối với từng lứa tuổi và giới phần ăn và tần suất tiêu thụ thực phẩm theo Nhu cầu Dinh dưỡng khuyến nghị của HSTH, đề tài “Tần suất tiêu thụ cho người Việt Nam năm 2016 [5] ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 2 huyện Nghĩa Đàn, Yên Thành và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2019 TC.DD & TP 16 (2) - 2020 TẦN SUẤT TIÊU THỤ THỰC PHẨM VÀ KHẨU PHẦN ĂN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI 2 HUYỆN NGHĨA ĐÀN, YÊN THÀNH VÀ THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2019 Lê Thị Hợp1, Bùi Thị Thanh Hoa2, Từ Ngữ3, Cao Phi Nga2, Nguyễn Cảnh Phú4, Lều Nguyệt Ánh5, Nguyễn Quỳnh Vân5, Hà Thị Phương5 Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực của học sinh tiểu học (HSTH). Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) và khẩu phần thực tế của HSTH ở Việt Nam triển khai chưa nhiều và chưa có hệ thống. Mục tiêu của đề tài là mô tả tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 3 trường tiểu học tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai tại 3 trường tiểu học của Nghệ An, điều tra khẩu phần và TSTTTP trên tổng số 286 HSTH được thực hiện. Kết quả: Sữa tươi được HSTH uống nhiều nhất (40,6% hàng ngày và 41,3% hàng tuần); Thịt lợn được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn của trẻ (29,4 % ăn hàng ngày và 65,7% hàng tuần), tôm cá và hải sản trẻ ăn với tần suất hàng ngày thấp. Tỷ lệ trẻ ăn rau xanh hàng ngày khá cao (73,4%) nhưng ăn quả chín hàng ngày rất thấp (3,8%). Tỷ lệ trẻ ăn dầu thực vật hàng ngày khá cao (67,8%), trong khi mỡ chỉ có khoảng 8%. Khẩu phần của HS cả nam và nữ chỉ đáp ứng khoảng trên 70% NCKN (nam đáp ứng 76,5% và nữ-71,9%). Số lượng protein KP của cả nam và nữ đều cao hơn NCKN; Lipid TS của cả HS nam và nữ chỉ đạt khoảng 66% nhu cầu khuyến nghị. Từ khóa: Khẩu phần, tần suất tiêu thụ thực phẩm, HSTH, Nghệ An. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần (Protein, Lipid, Glucid và các vitamin thiết cho phát triển của trẻ nói chung và khoáng chất) theo yêu cầu của trẻ. và học sinh tiểu học (HSTH) nói riêng. Năng lượng được cung cấp từ nhiều Khẩu phần ăn không chỉ cung cấp các nguồn thực phẩm như gạo, ngô khoai chất dinh dưỡng thiết yếu làm nền tảng sắn, các sản phẩm từ ngũ cốc… Các cho trẻ phát triển toàn diện, mà còn nguồn thực phẩm ngày càng đa dạng và cung cấp năng lượng cho trẻ học tập và phụ thuộc rất nhiều vào thực phẩm sẵn tham gia các hoạt động thể chất. Một có ở địa phương. Ở Việt Nam, một số chế độ dinh dưỡng hợp lý phải đảm bảo nghiên cứu về khẩu phần ăn của HSTH đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng đã triển khai và cho thấy có sự khác 1 GS.TS. – Hội Dinh dưỡng VN 2 ThS. – ĐH Y Khoa Vinh Ngày gửi bài: 1/4/2020 3 TS – Hội Dinh dưỡng VN Ngày phản biện đánh giá: 15/4/2020 4 Ngày đăng bài: 29/4/2020 PGS.TS.- ĐH Y Khoa Vinh 5 ThS – Viện Dinh dưỡng TH 69 TC.DD & TP 16 (2) - 2020 biệt rất lớn giữa các địa phương [1,2,3] phần và TSTTTPđược tiến hành trên và năng lượng khẩu phần chỉ đáp ứng những HSTH này và kết quả đã phỏng khoảng 70-85% NCKN. Khẩu phần vấn được 286 em. vitamin A, sắt, kẽm, canxi cũng không 2.Thời gian: Từ tháng 9/2019 - 3/2020. đáp ứng NCKN của lứa tuổi HSTH. 3. Phương pháp: Điều tra tần suất Khẩu phần năng lượng và protein ở các tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) sử dụng tỉnh không đáp ứng NCKN nhưng ở TP phiếu thiết kế sẵn vàkhẩu phần ăn của HCM lại cao hơn NCKN [4]. Một ng- HS được điều tra theophương pháp hỏi hiên cứu năm 2011 tại 6 tỉnh cho thấy ghi 24 giờ qua; Tổng số 286 học sinh năng lượng khẩu phần của HSTH chỉ tiểu học đã được điều tra khẩu phần và đáp ứng khoảng 76% NCKN, khẩu phần TSTTTP. Khẩu phần ăn của trẻ được canxi, sắt kẽm cũng thấp và đặc biệt là đánh giá bằng mức tiêu thụ thực phẩm, vitamin D. Nghệ An là một tỉnh đã triển giá trị dinh dưỡng của khẩu phần, đánh khai chương trình sữa học đường được giá mức đáp ứng của khẩu phần theo 3 năm, nhằm đánh giá thực trạng khẩu NCKN đối với từng lứa tuổi và giới phần ăn và tần suất tiêu thụ thực phẩm theo Nhu cầu Dinh dưỡng khuyến nghị của HSTH, đề tài “Tần suất tiêu thụ cho người Việt Nam năm 2016 [5] ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dinh dưỡng học Tần suất tiêu thụ thực phẩm Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý Chương trình sữa học đường Thừa cân béo phìTài liệu liên quan:
-
8 trang 173 0 0
-
6 trang 170 0 0
-
229 trang 142 0 0
-
5 trang 111 0 0
-
Kết cục thai kỳ của thai phụ có BMI ≥ 23 ở đầu thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 107 0 0 -
176 trang 54 0 0
-
Nghiên cứu chế biến nước uống từ hoa đậu biếc và hạt chia
9 trang 53 0 0 -
8 trang 51 0 0
-
Dinh dưỡng học bị thất truyền (Đẩy lùi mọi bệnh tật): Phần 1
50 trang 48 0 0 -
Đề tài: Dinh dưỡng dành cho người thừa cân, béo phì
32 trang 45 0 0