Danh mục

Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 3

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.79 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều trị 1. Điều trị xuất huyết tiêu hoá do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản: a. Xử trí khi BN nhập viện: +Công việc hồi sức ban đầu bao gồm: - Truyền máu và các dung dịch thay thế máu, đảm bảo Hct ≥ 25%. -Truyền huyết tương tươi đông lạnh để phục hồi trữ lượng bình thường của các yếu tố đông máu. - Không nâng HA trở về giá trị bình thường vì sẽ làm tăng nguy cơ và mức độ chảy máu. -Ở BN có HA bình thường trước khi bị xuất huyết tiêu hoá,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 3 Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 3III. Điều trị1. Điều trị xuất huyết tiêu hoá do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản:a. Xử trí khi BN nhập viện:+Công việc hồi sức ban đầu bao gồm:- Truyền máu và các dung dịch thay thế máu, đảm bảo Hct ≥ 25%.-Truyền huyết tương tươi đông lạnh để phục hồi trữ lượng bình thường củacác yếu tố đông máu.- Không nâng HA trở về giá trị bình thường vì sẽ làm tăng nguy cơ và mứcđộ chảy máu.-Ở BN có HA bình thường trước khi bị xuất huyết tiêu hoá, hồi sức sao choHAmax ≥ 100 mmHg là vừa.- Ngăn ngừa các biến chứng nhiễm trùng với kháng sinh: việc sử dụngkháng sinh sớm ở BN vỡ dãn tĩnh mạch thực quản có thể làm giảm tỉ lệ tửvong.+Chẩn đoán nguồn gốc chảy máu bằng nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng, đểxác định vị trí chảy máu có thể có ở BN xơ gan tăng áp tĩnh mạch cửa (vỡdãn tĩnh mạch thực quản, vỡ dãn tĩnh mạch phình vị, viêm dạ dày xuấthuyết, loét dạ dày-tá tràng xuất huyết).-Cần tiến hành nội soi sớm (trong vòng 12 giờ).-Cân nhắc đến việc đặt thông khí quản để bảo vệ đ ường hô hấp trước khitiến hành nội soi cho những BN đã có sự sút giảm tri giác, đặc biệt nhữngtrường hợp dự trù can thiệp qua nội soi.b. Các phương pháp cầm máu:* Cầm máu bằng thuốc co mạch tạng:Các loại thuốc sau đây có thể được chỉ định với mục đích cầm máu trong vỡdãn tĩnh mạch thực quản:- Somatostatin: là một hormone nội sinh, có tác dụng co động mạch tạ ng,làm giảm lưu lượng máu tĩnh mạch cửa.- Octreotide: là đồng phân tổng hợp của somatostatin.- Vasopressin:. Là chất co mạch mạnh (mạch máu tạng và mạch máu toàn thân), có thể dẫnđến thiếu máu ruột hay tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim.. Được chỉ định phối hợp với nitroglycerin để làm giảm nguy cơ xảy ra biếnchứng tim mạch.- Terlipressin: đồng phân tổng hợp của vasopressin, có tác dụng sinh học dàihơn và tác dụng phụ ít hơn.* Cầm máu qua nội soi:-Cầm máu bằng chích xơ:-Các loại thuốc được sử dụng để chích xơ cầm máu vỡ dãn tĩnh mạch thựcquản:. Sodium morrhuat 5%. Sodium tetradecyl sulfate 1-3%. Ethanolamine oleate 5%.Polidocanol-Liều cho mỗi lần chích: 1-2 mL. Liều tổng cộng 10-15 mL.-Hiệu quả cầm máu 80%. Hiệu quả đạt cao nhất khi cầm máu vỡ dãn tĩnhmạch thực quản.-Đối với BN bị vỡ dãn tĩnh mạch phình vị, hiệu quả cầm máu của chích xơkhông cao.-Sự kết hợp giữa cầm máu qua nội soi và thuốc co mạch tạng cho hiệu quảcầm máu trong 90% các trường hợp.+Các biến chứng và di chứng có thể xảy ra:- Thủng thực quản- Loét thực quản- Hẹp thực quản*Cầm máu bằng thắt các búi tĩnh mạch thực quản:-Ngày nay, đây là phương pháp cầm máu được cân nhắc đến trước tiên.-Cầm máu bằng thắt các búi tĩnh mạch thực quản cho hiệu quả cầm máutương đương chích xơ nhưng ít biến chứng hơn (không gây thủng hay hẹpthực quản).-Kỹ thuật: các búi dãn tĩnh mạch được “hút” vào một ống hình trụ gắn kèmtheo ống nội soi . Một vòng thắt bằng cao su sau đó được bật ra và thắtquanh búi dãn tĩnh mạch (hình 5). Sau khi bị thắt, các búi dãn tĩnh mạch trãiqua quá trình hoại tử, huyết khối và cuối cùng xơ hoá. Trong quá trình này,hiện tượng loét bề mặt có thể xảy ra, dẫn đến biến chảy máu, thường ở mứcđộ trung bình.-Hình 5- Thắt các búi dãn tĩnh mạch qua nội soi-Cũng tương tự như trường hợp chích xơ, hiệu quả cầm máu của thắt các búidãn tĩnh mạch phình vị không cao.* Cầm máu bằng tạo shunt cửa-chủ trong gan qua ngả tĩnh mạch cảnh(TIPS-transjugular intrahepatic portosystemic shunt):-Nguyên tắc của TIPS là tạo ra sự thông nối giữa tĩnh mạch gan và tĩnhmạch cửa bằng một nòng làm bằng lưới kim loại, qua đó giải áp tĩnh mạchcửa (hình 6).-TIPS cho hiệu quả cầm máu 90% và tỉ lệ tử vong 10%. Đối với BN nặng,TIPS không làm tăng tỉ lệ tử vong.-Về mặt kỹ thuật, TIPS bao gồm các bước chính sau:. Tê tại chỗ. Mở tĩnh mạch cảnh trong. Dưới sự hướng dẫn của siêu âm hay màn huỳnh quang: Luồn thông đến tĩnh mạch trên gan (thường tĩnh mạch trên gan phải) Đâm kim từ tĩnh mạch trên gan vào tĩnh mạch cửa trong nhu mô gan Luồn dây dẫn. Rút kim Nong rộng đường hầm quanh dây dẫn Đặt nòng kim loại (loại có thể bung ra được).-Chỉ định của TIPS:. Vỡ dãn tĩnh mạch thực quản hay phình vị, cầm máu bằng thuốc hay quanội soi thất bại. Chảy máu tái phát, cầm máu bằng thuốc hay qua nội soi thất bại. Bụng báng nhiều, không đáp ứng với điều trị nội khoa. Hội chứng Budd-Chiari. Hội chứng gan thận. Vỡ các dãn tĩnh mạch lạc chỗ. BN có kèm theo tràn dịch màng phổi. Bệnh lý ruột do mất protein do tăng áp tĩnh mạch cửa-Các nguyên nhân c ủa sự thất bại của TIPS (BN vẫn tiếp tục bị tăng áp tĩnhmạch cửa) bao gồm:. Liên quan đến nòng kim loại: nòng bị hẹp, bị co rút, bị huyết khối hay bịlệch chỗ…. Suy tim phải, do dò động-tĩnh mạch. Lách to cực đại-Biến chứng của TIPS:. Suy gan, bệnh lý não (30%). Loạn nhịp tim. Chảy máu, đặc biệt là chảy máu đường mật. Tụ máu trong gan. Tổn thương tĩnh mạch cửa ngoài gan. Dò động mạch gan-tĩnh mạch cửa. Dò tĩnh mạch cửa-đường mật* Cầm máu bằng phẫu thuật:Có ba phương pháp điều trị tăng áp tĩnh mạch cửa bằng phẫu thuật: phẫuthuật tạo shunt, phẫu thuật triệt mạch và ghép gan, trong đó phẫu thuật triệtmạch và tạo shunt được chỉ định trong trường hợp cấp cứu với mục đíchcầm máu.+ Phẫu thuật tạo shunt giảm ápMục đích của shunt giảm áp là tạo sự thông nối giữa hệ cửa và hệ chủ bằngphẫu thuật.Có ba loại shunt cửa-chủ được thực hiện bằng phẫu thuật: shunt toàn phần(không chọn lọc), shunt bán phần và shunt chọn lọc.+Shunt cửa-chủ toàn phần (hình 7):- Shunt cửa-chủ toàn phần tạo ra sự thông nối với miệng nối đủ rộng (hơn 10mm).- Có hai loại shunt cửa-chủ toàn phần: shunt tận-bên (đường dò Eck) và bên-bên. Trong phẫu thuật tạo shunt cửa-chủ tận-bên, tĩnh mạch cửa, đoạn gầngan, được cắt ngang. Đầu gan của tĩnh mạch cửa được khâu đóng, còn đầutận được khâu nối với tĩnh mạch chủ dưới. Shunt cửa-chủ tận-bên giải áp tốtáp lực tĩnh mạch cửa ngoài gan nhưng vẫn duy ...

Tài liệu được xem nhiều: