Tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Phát triển Đông Triều - Quảng Ninh - p2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.15 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà nước. 2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 2.1. Phân loại theo thời gian huy động * Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm. * Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Phát triển Đông Triều - Quảng Ninh - p2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đ ầu tư, làm đại lý, đ ể cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng đ iểm của Nh à nước. 2 . Các hình thức huy đ ộng vốn của NHTM. 2 .1. Phân lo ại theo thời gian huy động * Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có k ỳ hạn với th ời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm. * Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đ ến ba n ăm. Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đ ầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lư ợng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. * Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có th ời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đ ầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như : đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây m ới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này th ường rất cao. 2 .2. Phân lo ại theo đối tượng huy động * Huy đ ộng từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài kho ản. Do đó sự đ an xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cho nên hệ thống tài kho ản thanh toán của ngân h àng luôn hình thành một số dư tiền gửi nhất đ ịnh và nó đ ã trở th ành nguồn vốn huy động có chiSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phí th ấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. * Huy động từ các tầng lớp dân cư : Mỗi một gia đ ình và cá nhân trong xã h ội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn. Nắm được tình h ình đó, các NHTM đã tìm mọi h ình thức nhằm huy đ ộng tối đa các kho ản tiết kiệm n ày, từ đ ó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu đ ược lợi nhuận cho bản thân ngân h àng. * Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đ ược nhờ quan hệ vay m ượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân h àng thiếu vốn khả dụng trong thời gian n gắn thì ngân hàng mới đi vay. 2 .3. Huy động vốn từ tài kho ản tiền gửi của khách hàng. * Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng ch ỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có th ể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân h àng ph ải dự trữ một số tiền đảm bảo đ ể có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. * Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi n ày tương đối ổn đ ịnh vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách h àng. Do đó ngân hàng có thể chủ độngSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… mục đ ích là tạo cho khách h àng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền m à họ có. LãI su ất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 2 .4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá. * Trái phiếu ngân h àng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và l•i) của n gân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nh ằm huy đ ộng vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NH ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Phát triển Đông Triều - Quảng Ninh - p2Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đ ầu tư, làm đại lý, đ ể cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng đ iểm của Nh à nước. 2 . Các hình thức huy đ ộng vốn của NHTM. 2 .1. Phân lo ại theo thời gian huy động * Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có k ỳ hạn với th ời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm. * Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đ ến ba n ăm. Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đ ầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lư ợng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. * Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có th ời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đ ầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như : đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây m ới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này th ường rất cao. 2 .2. Phân lo ại theo đối tượng huy động * Huy đ ộng từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài kho ản. Do đó sự đ an xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cho nên hệ thống tài kho ản thanh toán của ngân h àng luôn hình thành một số dư tiền gửi nhất đ ịnh và nó đ ã trở th ành nguồn vốn huy động có chiSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phí th ấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. * Huy động từ các tầng lớp dân cư : Mỗi một gia đ ình và cá nhân trong xã h ội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn. Nắm được tình h ình đó, các NHTM đã tìm mọi h ình thức nhằm huy đ ộng tối đa các kho ản tiết kiệm n ày, từ đ ó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu đ ược lợi nhuận cho bản thân ngân h àng. * Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đ ược nhờ quan hệ vay m ượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân h àng thiếu vốn khả dụng trong thời gian n gắn thì ngân hàng mới đi vay. 2 .3. Huy động vốn từ tài kho ản tiền gửi của khách hàng. * Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng ch ỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có th ể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân h àng ph ải dự trữ một số tiền đảm bảo đ ể có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. * Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi n ày tương đối ổn đ ịnh vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách h àng. Do đó ngân hàng có thể chủ độngSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… mục đ ích là tạo cho khách h àng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền m à họ có. LãI su ất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 2 .4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá. * Trái phiếu ngân h àng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và l•i) của n gân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nh ằm huy đ ộng vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NH ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn tín dụng nghiệp vụ ngân hàng tín dụng ngân hàng luận văn đại học cấu trúc luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 177 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 166 0 0 -
14 trang 159 0 0
-
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 137 0 0 -
Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
4 trang 135 0 0 -
Tăng trưởng cho vay và sự an toàn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
9 trang 120 0 0 -
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
139 trang 106 0 0 -
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
16 trang 96 0 0 -
71 trang 89 0 0