TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM QUA CƠ CẤU XUẤT NHẬP KHẨU
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 178.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1-Giai đoạn 1976 – 1986 :Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế khép kín, chỉ giao lưa mua bán với các nướcxã hội chủ nghĩa và thực chất chỉ là đổi hàng lấy hàng.2-Giai đoạn 1986 – 2005 :a) Xuất khẩu:Nghị quyết đại hội đảng đã được cụ thể hóa bằng nhiều chính sách kinh tế vĩ mô đểnhằm đạt mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. Một trong những thành tựu quan trọng nhất củachính sách đổi mới là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân hàng năm thời kỳ 1986-2005 là 21,2% cao gần gấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM QUA CƠ CẤU XUẤT NHẬP KHẨUTĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM QUA CƠ CẤU XUẤT NHẬP KHẨU 1-Giai đoạn 1976 – 1986: Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế khép kín, chỉ giao lưa mua bán với các nướcxã hội chủ nghĩa và thực chất chỉ là đổi hàng lấy hàng.2-Giai đoạn 1986 – 2005: a) Xuất khẩu: Nghị quyết đại hội đảng đã được cụ thể hóa bằng nhiều chính sách kinh tế vĩ mô đểnhằm đạt mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. Một trong những thành tựu quan trọng nhất củachính sách đổi mới là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân hàng năm thời kỳ 1986-2005 là 21,2% cao gần gấp 2 lần tăng trưởng GDP. Nếu xuất khẩu bình quân một năm ởgiai đoạn trước đổi mới là 1,4 tỷ USD, thì giai đoạn 2001-2005 đã tăng lên 22,2 tỷ USD(gấp gần 16 lần). Với mục tiêu phát triển xuất khẩu cao làm động lực thúc đẩy tăngtrưởng GDP, tỷ trọng xuất khẩu chiếm trong GDP và xuất khẩu bình quân đầu ngườingày càng tăng thể hiện qua các thời kỳ từ 1986-2005: Xuất khẩu và GDP-ExportvalueandGDP 1986- 1991- 1996- 2001- 1990 1995 2000 2005 Xuất khẩu BQ(triệuUSD) Averageexportvalue(Mil.US 1406 3431 10365 2216 D) 6 Tỷtrọng xuất khẩu so với GDP (%) 20.5 25.2 37.4 54.0 Exportvalueincomparisonwit h GDP(%) BQ/người Xuất khẩu Exportvaluepercapital(USD) 18.1 43.6 129.9 274.0 Xuất khẩu của Việt Nam vượt qua ngưỡng 10 tỷ USD vào năm 1999, trong khi đóHàn Quốc và Đài Loan vào năm 1978; Malaysia, Indonesia và Thái Lan vào năm 1980. Những thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước cũng dần tạo thế chủđộng trong điều hành sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Việc tham gia trực tiếpcủa người sản xuất vào quá trình tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước và ngoàinước đã gắn bó chặt chẽ sản xuất với tiêu dùng, chất lượng sản phẩm nâng lên rõ rệt,cải thiện sức cạnh tranh của hàng hóa Việt nam trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên bướcchuyển mình rõ nét vào các giai đoạn 5 năm sau đó, tỉ trọng so với tổng kim ngạch xuấtkhẩu giảm xuống mức 54,8% ở 1996-2000 và giai đoạn 2001-2005 là 45,3%. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 1986-2005, đứng đầu là nhómcông nghiệp khai thác (29,4%), tiếp đến là sản phẩm công nghiệp chế biến (22,2%), hàngthủy sản (19,1%) và nông lâm sản (15,1%) và hàng lâm sản (11,9%). Đây là hướng điđúng đắn, đặc biệt trong bối cảnh cần có những hỗ trợ tích cực của sản xuất côngnghiệp cho sản xuất nông, lâm, thủy sản, tạo đầu ra cho sản phẩm, công ăn việc làm cholực lượng lao động rất dồi dào của xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, góp phầngiảm tỉ lệ thất nghiệp.b) Nhập khẩu Cùng với tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu, nhập khẩu với ý nghĩa là một trongnhững nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng cũng tăng khá cao. Thời kỳ 1986-2000 tốc độ tăng bình quân là 15,5%. Tỉ lệ nhập khẩu/GDP trong 20 năm là 50,9%, trongđó thời kỳ 2001-2005 tỉ trọng lên tới 63,4%. Nhập khẩu của khu vực có vốn đầu tư trựctiếp nước ngoài 1994-2005 tăng bình quân 32,8% chiếm tỉ trọng 27,7%, khu vực trongnước tăng 13,4% chiếm tỉ trọng 72,3% tổng trị giá nhập khẩu. Nhập khẩu bìnhquân từng giaiđoạn và tỷ trọng so với GDPAnnualaverageimportvalueandtheratioperGDP 1986- 1991- 1996- 2001-2005 1990 1995 2000 NhậpkhẩuBQ/năm- Annual average value(Tr- 2537 4557 1232 26030 3 Mil.USD) Tỷtrọng nhậpkhẩusoGDP- Shareper 37.0 33.5 44.5 63.4 Có thể nhận thấy sự thay đổi cơ cấu hàng nhập khẩu, đặc biệt trong thời kỳ 1996-2005 theo hướng tăng tỉ trọng tư liệu sản xuất và kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu hàngtiêu dùng ở mức 12,7% trong giai đoạn 1986-1990 xuống mức 8,9% giai đoạn 1996-2000và khoảng 6,4% giai đoạn 2001-2005. Trong nhập khẩu tư liệu sản xuất, máy móc thiếtbị chiếm trên 30% và nguyên nhiên vật liệu là trên 70%. Nhằm đổi mới trang thiết bị lạchậu, Nhà nước chủ trương hạn chế nhập khẩu thiết bị cũ, mở rộng thị trường sang cácnước có trình độ kỹ thuật tiên tiến. Những năm gần đây, nhập khẩu nhóm hàng này từthị trường Nhật Bản chiếm 28%, EU 13% và Bắc Mỹ khoảng 4% cho thấy những dấuhiệu vươn lên nền sản xuất hiện đại. Hàng hóa của ta được nhập khẩu từ khoàng trên 200 nước. So với 30 thị trường nhậpkhẩu trước khi mở cửa, tỉ trọng nhập khẩu từ Châu Á tăng nhanh chóng, trong đó NhậtBản và Han Quốc, các nước ASEAN luôn chiếm vị trí quan trọng. Ngoài ý nghĩa mở rộnggiao lưu buôn bán, cơ cấu thị trường phần nào được thể h iện sự tính toán hiệu quảnhập khẩu phù hợp với đặc điểm tiêu dùng và khả năng đầu tư, năng lực vận tảicòn hạn chế của sàn xuất và tiêu dùng nước ta. c) Nhập siêu Tỉ lệ nhập siêu trong 20 năm qua là 21,6%, nhưng đang theo xu hướng tích cực quatừng giai đoạn. Tỉ lệ nhập siêu thời kỳ 2001-2005 ở mức 17,4%, thấp hơn nhiều so vớithời kỳ 1986-1989 (80,4%). Trong các giai đoạn khác nhau, có các yếu tố khác nhau ảnhhưởng đến tỉ lệ nhập siêu, thực tế những năm 1994-1997 là những năm có mức nhậpsiêu cao phản ánh điều đó, khi mà quy mô xuất khầu của ta còn nhỏ bé và sự gia tăngnhanh chóng nhập khẩu của các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài bắt đầugiai đoạn triển khai. Số liệu về các dự án đầu tư ở nước ngoài được cấp giấyphép từ 1988 đến nay cho thấy vốn đăng ký của 4 năm 1994-1997 chiếm 61% tổng sốvốn đăng ký, trung bình một năm là 5861 triệu USD, gấp 3,6 lần trị giá bình quân củanhững năm còn lại. Tỉ lệ nhập siêu qua các giai đoạn từ 1986-20 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM QUA CƠ CẤU XUẤT NHẬP KHẨUTĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM QUA CƠ CẤU XUẤT NHẬP KHẨU 1-Giai đoạn 1976 – 1986: Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế khép kín, chỉ giao lưa mua bán với các nướcxã hội chủ nghĩa và thực chất chỉ là đổi hàng lấy hàng.2-Giai đoạn 1986 – 2005: a) Xuất khẩu: Nghị quyết đại hội đảng đã được cụ thể hóa bằng nhiều chính sách kinh tế vĩ mô đểnhằm đạt mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. Một trong những thành tựu quan trọng nhất củachính sách đổi mới là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân hàng năm thời kỳ 1986-2005 là 21,2% cao gần gấp 2 lần tăng trưởng GDP. Nếu xuất khẩu bình quân một năm ởgiai đoạn trước đổi mới là 1,4 tỷ USD, thì giai đoạn 2001-2005 đã tăng lên 22,2 tỷ USD(gấp gần 16 lần). Với mục tiêu phát triển xuất khẩu cao làm động lực thúc đẩy tăngtrưởng GDP, tỷ trọng xuất khẩu chiếm trong GDP và xuất khẩu bình quân đầu ngườingày càng tăng thể hiện qua các thời kỳ từ 1986-2005: Xuất khẩu và GDP-ExportvalueandGDP 1986- 1991- 1996- 2001- 1990 1995 2000 2005 Xuất khẩu BQ(triệuUSD) Averageexportvalue(Mil.US 1406 3431 10365 2216 D) 6 Tỷtrọng xuất khẩu so với GDP (%) 20.5 25.2 37.4 54.0 Exportvalueincomparisonwit h GDP(%) BQ/người Xuất khẩu Exportvaluepercapital(USD) 18.1 43.6 129.9 274.0 Xuất khẩu của Việt Nam vượt qua ngưỡng 10 tỷ USD vào năm 1999, trong khi đóHàn Quốc và Đài Loan vào năm 1978; Malaysia, Indonesia và Thái Lan vào năm 1980. Những thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước cũng dần tạo thế chủđộng trong điều hành sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Việc tham gia trực tiếpcủa người sản xuất vào quá trình tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước và ngoàinước đã gắn bó chặt chẽ sản xuất với tiêu dùng, chất lượng sản phẩm nâng lên rõ rệt,cải thiện sức cạnh tranh của hàng hóa Việt nam trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên bướcchuyển mình rõ nét vào các giai đoạn 5 năm sau đó, tỉ trọng so với tổng kim ngạch xuấtkhẩu giảm xuống mức 54,8% ở 1996-2000 và giai đoạn 2001-2005 là 45,3%. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 1986-2005, đứng đầu là nhómcông nghiệp khai thác (29,4%), tiếp đến là sản phẩm công nghiệp chế biến (22,2%), hàngthủy sản (19,1%) và nông lâm sản (15,1%) và hàng lâm sản (11,9%). Đây là hướng điđúng đắn, đặc biệt trong bối cảnh cần có những hỗ trợ tích cực của sản xuất côngnghiệp cho sản xuất nông, lâm, thủy sản, tạo đầu ra cho sản phẩm, công ăn việc làm cholực lượng lao động rất dồi dào của xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, góp phầngiảm tỉ lệ thất nghiệp.b) Nhập khẩu Cùng với tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu, nhập khẩu với ý nghĩa là một trongnhững nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng cũng tăng khá cao. Thời kỳ 1986-2000 tốc độ tăng bình quân là 15,5%. Tỉ lệ nhập khẩu/GDP trong 20 năm là 50,9%, trongđó thời kỳ 2001-2005 tỉ trọng lên tới 63,4%. Nhập khẩu của khu vực có vốn đầu tư trựctiếp nước ngoài 1994-2005 tăng bình quân 32,8% chiếm tỉ trọng 27,7%, khu vực trongnước tăng 13,4% chiếm tỉ trọng 72,3% tổng trị giá nhập khẩu. Nhập khẩu bìnhquân từng giaiđoạn và tỷ trọng so với GDPAnnualaverageimportvalueandtheratioperGDP 1986- 1991- 1996- 2001-2005 1990 1995 2000 NhậpkhẩuBQ/năm- Annual average value(Tr- 2537 4557 1232 26030 3 Mil.USD) Tỷtrọng nhậpkhẩusoGDP- Shareper 37.0 33.5 44.5 63.4 Có thể nhận thấy sự thay đổi cơ cấu hàng nhập khẩu, đặc biệt trong thời kỳ 1996-2005 theo hướng tăng tỉ trọng tư liệu sản xuất và kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu hàngtiêu dùng ở mức 12,7% trong giai đoạn 1986-1990 xuống mức 8,9% giai đoạn 1996-2000và khoảng 6,4% giai đoạn 2001-2005. Trong nhập khẩu tư liệu sản xuất, máy móc thiếtbị chiếm trên 30% và nguyên nhiên vật liệu là trên 70%. Nhằm đổi mới trang thiết bị lạchậu, Nhà nước chủ trương hạn chế nhập khẩu thiết bị cũ, mở rộng thị trường sang cácnước có trình độ kỹ thuật tiên tiến. Những năm gần đây, nhập khẩu nhóm hàng này từthị trường Nhật Bản chiếm 28%, EU 13% và Bắc Mỹ khoảng 4% cho thấy những dấuhiệu vươn lên nền sản xuất hiện đại. Hàng hóa của ta được nhập khẩu từ khoàng trên 200 nước. So với 30 thị trường nhậpkhẩu trước khi mở cửa, tỉ trọng nhập khẩu từ Châu Á tăng nhanh chóng, trong đó NhậtBản và Han Quốc, các nước ASEAN luôn chiếm vị trí quan trọng. Ngoài ý nghĩa mở rộnggiao lưu buôn bán, cơ cấu thị trường phần nào được thể h iện sự tính toán hiệu quảnhập khẩu phù hợp với đặc điểm tiêu dùng và khả năng đầu tư, năng lực vận tảicòn hạn chế của sàn xuất và tiêu dùng nước ta. c) Nhập siêu Tỉ lệ nhập siêu trong 20 năm qua là 21,6%, nhưng đang theo xu hướng tích cực quatừng giai đoạn. Tỉ lệ nhập siêu thời kỳ 2001-2005 ở mức 17,4%, thấp hơn nhiều so vớithời kỳ 1986-1989 (80,4%). Trong các giai đoạn khác nhau, có các yếu tố khác nhau ảnhhưởng đến tỉ lệ nhập siêu, thực tế những năm 1994-1997 là những năm có mức nhậpsiêu cao phản ánh điều đó, khi mà quy mô xuất khầu của ta còn nhỏ bé và sự gia tăngnhanh chóng nhập khẩu của các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài bắt đầugiai đoạn triển khai. Số liệu về các dự án đầu tư ở nước ngoài được cấp giấyphép từ 1988 đến nay cho thấy vốn đăng ký của 4 năm 1994-1997 chiếm 61% tổng sốvốn đăng ký, trung bình một năm là 5861 triệu USD, gấp 3,6 lần trị giá bình quân củanhững năm còn lại. Tỉ lệ nhập siêu qua các giai đoạn từ 1986-20 ...
Tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 419 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 396 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 321 0 0 -
13 lỗi thường gặp trong quản lý thay đổi
6 trang 303 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 301 0 0 -
2 trang 286 0 0
-
197 trang 279 0 0
-
3 trang 278 6 0
-
17 trang 265 0 0
-
Quản trị công ty gia đình tốt: Kinh nghiệm thành công của những doanh nghiệp lớn
7 trang 213 0 0