Tạo các ứng dụng .Net trên Linux và Mac OS X
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 469.64 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mono là một triển khai nguồn mở của .NET Framework xây dựng trên Linux, Solaris, Mac OS X, Windows và Unix. Nếu đang phát triển trên nền Windows, bạn có thể xây dựng các ứng dụng Mono dùng Visual Studio hoặc SharpDevelop.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạo các ứng dụng .Net trên Linux và Mac OS XTạo các ứng dụng .Net trên Linux và Mac OS XNguồn:quantrimang.comBài báo này được trích dẫn từ cuốn Windows Developer Power Tools của JamesAvery và Jim Holmes, theo giấy phép của O’Reilly Media Inc.Mono là một triển khai nguồn mở của .NET Framework xây dựng trên Linux,Solaris, Mac OS X, Windows và Unix. Nếu đang phát triển trên nền Windows,bạn có thể xây dựng các ứng dụng Mono dùng Visual Studio hoặcSharpDevelop. Cả hai IDE này đều không thể chạy trên Linux hoặc Mac OS X.MonoDevelop khởi đầu giống như một cổng của SharpDevelop IDE, nhưng sauđó phát triển độc lập thành Mono IDE dành riêng cho máy để bàn Linux sử dụngGNOME.Bắt đầuMonoDevelop yêu cầu một phiên bản Linux đang chạy trên nền GNOME. (Ở đâychúng ta sẽ lấy ví dụ với Red Hat Fedora Core 5). Cách dễ nhất để chạyMonoDevelop là sử dụng bộ cài Mono 1.1.15_2 (bạn có thể tải về từ mono-project.com, dưới đầu đề Linux Installer for x86). Bộ cài Mono bao gồm tất cảcác phụ thuộc có liên quan và bản thân MonoDevelop. Sau khi hoàn thành quátrình cài đặt, bạn sẽ thấy có một biểu tượng Mono trên màn hình. Kích đích vàonó để mở thư mục chứa thực thi MonoDevelop. Bạn cũng có thể chạyMonoDevelop trên Mac OS X, hoặc dùng một phiên bản dành cho Fink(sourceforge.net), hay theo hướng dẫn được post trên monodevelop.com.Sử dụng MonoDevelopKhi khởi động MonoDevelop, bạn sẽ thấy IDE và màn hình Welcome như trongHình 1 bên dưới. Hình 1: Trang giới thiệu của MonoDevelopNếu đã từng sử dụng Visual Studio hay SharpDevelop , bạn sẽ thấy một số cáirất quen. Ở bên trái là khung Solution Explorer, bên phải là màn hình chính, phíadưới là Task List, nơi hiển thị lỗi, cảnh báo, thông báo. Để tạo một chương trìnhmới (ở đây gọi là solution - giải pháp), đơn giản chỉ cần vào New → New Project,tương tự như trong Hình 2. Hình 2: Hộp thoại New Solution.Ở bên trái, bạn có thể thấy vô số tuỳ chọn cho các giải pháp MonoDevelop.Cùng với những lựa chọn thông thường của C# và Visual Basic, bạn sẽ thấy mộtcặp giải pháp thú vị. Bên dưới tiêu đề Boo là các dự án làm việc với ngôn ngữnon-Microsoft .NET, lấy cảm hứng từ Python, gọi là Boo. Bên dưới NUnit, bạn cóthể tạo một dự án chứa các bài test NUnit. Phần ILAsm thực tế cho phép bạn tạomột dự án Console viết trực tiếp trong Intermediate Language (IL). Ví dụ, bạn cóthể tạo một dự án Gtk# 2.0 Project (trong môi trường C#).Gtk# là framework UI xây dựng trong Mono. Bạn có thể tạo các ứng dụng Monochạy trên Linux, Windows và Mac OS X. Dự án mới có thể thấy như trên hình 3. Hình 3: Một giải pháp Gtk# mới.Bây giờ, tất cả trông thậm chí còn quen thuộc hơn. Các file được sắp xếp ở bêntrái, trong Solution Explorer, giống như ở các IDE khác. Thư mục Referencesbao gồm một danh sách các bộ phận giải pháp này tham chiếu tới. Thư mụcResources chứa tất cả các file tài nguyên nằm trong giải pháp. Nhóm thư mụcUser Interface tập hợp tất cả màn hình (screen) hiện thời trong giải pháp. Chọnmột màn hình đơn trong thư mục đưa lên cho trình thiết kế có dạng như Hình 4. Hình 4: Trình thiết kế UI của MonoDevelopMặt thiết kế được đưa lên màn hình chính. Widgets Palette ở bên phải bao gồmtất cả các Widget có thể dùng, và cửa sổ Properties bên dưới hiển thị các thuộctính Widget cho bạn lựa chọn. Bạn có thể kéo Widget vào trình thiết kế một cáchdễ dàng. Nếu cố gắng thêm vào một Widget chọn file (File Chooser Widget), ứngdụng chạy sẽ có dạng như hình 5: Hình 5: Một ứng dụng chạy Gtk#.Chạy một ứng dụng Gtk# trong MonoDevelop khá nhanh và dễ. Có một điểmđáng kinh ngạc là bạn có thể chuyển ứng dụng này ngay vào Windows hoặcMac OS X, cho đến chừng nào Mono Framework vẫn còn được cài đặt.Sử dụng cơ chế hoàn chỉnh mãMonoDevelop tăng cường hiệu suất với một cơ chế hoàn chỉnh mã, đẩy nhanhtốc độ gõ máy cho bạn. Nó không thể được gọi là IntelliSense, một thương hiệutrên thị trường, nhưng cũng khá giống như thế. MonoDevelop sẽ đưa ra một sốsố gợi ý dựa trên cái bạn đã gõ vào cửa sổ viết mã, như trong hình 6. Hình 6: Hoàn chỉnh mã trong MonoDevelop.Tích hợp NunitMonoDevelop hỗ trợ thông minh cơ chế tích hợp thành phần kiểm tra. NUnitadd-in có dạng như trong hình 7. Hình 7: NUnit add-in.Ở phía trên bên trái là hệ thống cây xem màu đỏ, xanh, vàng truyền thống củacác phần test trên NUnit, hiển thị cái nào được, cái nào không. Bên dưới, bạn cóthể thấy sơ đồ đề mục đã kiểm tra trước đó. Từ sơ đò, bạn sẽ biết lần đầu chỉ cómột kiểm tra qua, sau đó là ba được, rồi hai được và một hỏng. Chuyển sangbên phải, bên dưới mục “Test result” (kết quả kiểm tra), bạn có thể thấy mộtdanh sách các phần kiểm tra với kết quả cái nào được, cái nào không. Trình tíchhợp NUnit của MonoDevelop rõ ràng là một trong các thành phần mạnh.Hỗ trợBạn có thể tìm thấy hỗ trợ MonoDevelop trực tuyến trong I ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạo các ứng dụng .Net trên Linux và Mac OS XTạo các ứng dụng .Net trên Linux và Mac OS XNguồn:quantrimang.comBài báo này được trích dẫn từ cuốn Windows Developer Power Tools của JamesAvery và Jim Holmes, theo giấy phép của O’Reilly Media Inc.Mono là một triển khai nguồn mở của .NET Framework xây dựng trên Linux,Solaris, Mac OS X, Windows và Unix. Nếu đang phát triển trên nền Windows,bạn có thể xây dựng các ứng dụng Mono dùng Visual Studio hoặcSharpDevelop. Cả hai IDE này đều không thể chạy trên Linux hoặc Mac OS X.MonoDevelop khởi đầu giống như một cổng của SharpDevelop IDE, nhưng sauđó phát triển độc lập thành Mono IDE dành riêng cho máy để bàn Linux sử dụngGNOME.Bắt đầuMonoDevelop yêu cầu một phiên bản Linux đang chạy trên nền GNOME. (Ở đâychúng ta sẽ lấy ví dụ với Red Hat Fedora Core 5). Cách dễ nhất để chạyMonoDevelop là sử dụng bộ cài Mono 1.1.15_2 (bạn có thể tải về từ mono-project.com, dưới đầu đề Linux Installer for x86). Bộ cài Mono bao gồm tất cảcác phụ thuộc có liên quan và bản thân MonoDevelop. Sau khi hoàn thành quátrình cài đặt, bạn sẽ thấy có một biểu tượng Mono trên màn hình. Kích đích vàonó để mở thư mục chứa thực thi MonoDevelop. Bạn cũng có thể chạyMonoDevelop trên Mac OS X, hoặc dùng một phiên bản dành cho Fink(sourceforge.net), hay theo hướng dẫn được post trên monodevelop.com.Sử dụng MonoDevelopKhi khởi động MonoDevelop, bạn sẽ thấy IDE và màn hình Welcome như trongHình 1 bên dưới. Hình 1: Trang giới thiệu của MonoDevelopNếu đã từng sử dụng Visual Studio hay SharpDevelop , bạn sẽ thấy một số cáirất quen. Ở bên trái là khung Solution Explorer, bên phải là màn hình chính, phíadưới là Task List, nơi hiển thị lỗi, cảnh báo, thông báo. Để tạo một chương trìnhmới (ở đây gọi là solution - giải pháp), đơn giản chỉ cần vào New → New Project,tương tự như trong Hình 2. Hình 2: Hộp thoại New Solution.Ở bên trái, bạn có thể thấy vô số tuỳ chọn cho các giải pháp MonoDevelop.Cùng với những lựa chọn thông thường của C# và Visual Basic, bạn sẽ thấy mộtcặp giải pháp thú vị. Bên dưới tiêu đề Boo là các dự án làm việc với ngôn ngữnon-Microsoft .NET, lấy cảm hứng từ Python, gọi là Boo. Bên dưới NUnit, bạn cóthể tạo một dự án chứa các bài test NUnit. Phần ILAsm thực tế cho phép bạn tạomột dự án Console viết trực tiếp trong Intermediate Language (IL). Ví dụ, bạn cóthể tạo một dự án Gtk# 2.0 Project (trong môi trường C#).Gtk# là framework UI xây dựng trong Mono. Bạn có thể tạo các ứng dụng Monochạy trên Linux, Windows và Mac OS X. Dự án mới có thể thấy như trên hình 3. Hình 3: Một giải pháp Gtk# mới.Bây giờ, tất cả trông thậm chí còn quen thuộc hơn. Các file được sắp xếp ở bêntrái, trong Solution Explorer, giống như ở các IDE khác. Thư mục Referencesbao gồm một danh sách các bộ phận giải pháp này tham chiếu tới. Thư mụcResources chứa tất cả các file tài nguyên nằm trong giải pháp. Nhóm thư mụcUser Interface tập hợp tất cả màn hình (screen) hiện thời trong giải pháp. Chọnmột màn hình đơn trong thư mục đưa lên cho trình thiết kế có dạng như Hình 4. Hình 4: Trình thiết kế UI của MonoDevelopMặt thiết kế được đưa lên màn hình chính. Widgets Palette ở bên phải bao gồmtất cả các Widget có thể dùng, và cửa sổ Properties bên dưới hiển thị các thuộctính Widget cho bạn lựa chọn. Bạn có thể kéo Widget vào trình thiết kế một cáchdễ dàng. Nếu cố gắng thêm vào một Widget chọn file (File Chooser Widget), ứngdụng chạy sẽ có dạng như hình 5: Hình 5: Một ứng dụng chạy Gtk#.Chạy một ứng dụng Gtk# trong MonoDevelop khá nhanh và dễ. Có một điểmđáng kinh ngạc là bạn có thể chuyển ứng dụng này ngay vào Windows hoặcMac OS X, cho đến chừng nào Mono Framework vẫn còn được cài đặt.Sử dụng cơ chế hoàn chỉnh mãMonoDevelop tăng cường hiệu suất với một cơ chế hoàn chỉnh mã, đẩy nhanhtốc độ gõ máy cho bạn. Nó không thể được gọi là IntelliSense, một thương hiệutrên thị trường, nhưng cũng khá giống như thế. MonoDevelop sẽ đưa ra một sốsố gợi ý dựa trên cái bạn đã gõ vào cửa sổ viết mã, như trong hình 6. Hình 6: Hoàn chỉnh mã trong MonoDevelop.Tích hợp NunitMonoDevelop hỗ trợ thông minh cơ chế tích hợp thành phần kiểm tra. NUnitadd-in có dạng như trong hình 7. Hình 7: NUnit add-in.Ở phía trên bên trái là hệ thống cây xem màu đỏ, xanh, vàng truyền thống củacác phần test trên NUnit, hiển thị cái nào được, cái nào không. Bên dưới, bạn cóthể thấy sơ đồ đề mục đã kiểm tra trước đó. Từ sơ đò, bạn sẽ biết lần đầu chỉ cómột kiểm tra qua, sau đó là ba được, rồi hai được và một hỏng. Chuyển sangbên phải, bên dưới mục “Test result” (kết quả kiểm tra), bạn có thể thấy mộtdanh sách các phần kiểm tra với kết quả cái nào được, cái nào không. Trình tíchhợp NUnit của MonoDevelop rõ ràng là một trong các thành phần mạnh.Hỗ trợBạn có thể tìm thấy hỗ trợ MonoDevelop trực tuyến trong I ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cơ sở dữ liệu An ninh – Bảo mật Công nghệ thông tin Quản trị mạng Thủ thuật máy tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
52 trang 429 1 0
-
62 trang 401 3 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 377 6 0 -
24 trang 353 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 312 0 0 -
Làm việc với Read Only Domain Controllers
20 trang 299 0 0 -
74 trang 294 0 0
-
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - TS. Nguyễn Hoàng Sơn
158 trang 292 0 0 -
96 trang 291 0 0
-
13 trang 291 0 0