Danh mục

TAXOL (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.99 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

BRISTOL-MYERS SQUIBB dung dịch dùng để pha tiêm truyền tĩnh mạch 30 mg/5 ml : lọ đơn liều 5 ml, hộp 1 lọ - Bảng A. dung dịch dùng để pha tiêm truyền tĩnh mạch 100 mg/17 ml : lọ 17 ml, hộp 1 lọ - Bảng A.THÀNH PHẦNcho 1 lọPaclitaxel 30 mgTádược:huiledericin EL),polyoxyethylene ethanol.(Crémophorcho 1 lọPaclitaxel 100 mgTádược:huiledericinpolyoxyethylene ethanol.(CrémophorEL),DƯỢC LỰC Chống ung thư, điều chỉnh đáp ứng miễn dịch, kìm tế bào : nhóm Taxone.Paclitaxel là một tác nhân mới, ức chế sự phân rã mạng lưới vi thể của thoi nhiễm sắc ; nó kích thích quá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TAXOL (Kỳ 1) TAXOL (Kỳ 1) BRISTOL-MYERS SQUIBB dung dịch dùng để pha tiêm truyền tĩnh mạch 30 mg/5 ml : lọ đơn liều 5ml, hộp 1 lọ - Bảng A. dung dịch dùng để pha tiêm truyền tĩnh mạch 100 mg/17 ml : lọ 17 ml,hộp 1 lọ - Bảng A. THÀNH PHẦN cho 1 lọ Paclitaxel 30 mg Tá dược : huile de ricinpolyoxyethylene (Crémophor EL),ethanol. cho 1 lọ Paclitaxel 100 mg Tá dược : huile de ricin polyoxyethylene (Crémophor EL), ethanol. DƯỢC LỰC Chống ung thư, điều chỉnh đáp ứng miễn dịch, kìm tế bào : nhóm Taxone. Paclitaxel là một tác nhân mới, ức chế sự phân rã mạng lưới vi thể của thoinhiễm sắc ; nó kích thích quá trình ghép các dimer của vi ống thành mạng lưới vithể và ổn định mạng lưới vi thể bằng cách ngăn chặn quá trình tháo xoắn củachúng. Tính ổn định này ức chế sự tái tổ chức năng lượng bình thường của mạnglưới vi thể, một hiện tượng chủ yếu của chức năng sống của tế bào trong tiến trìnhgian kỳ và gián phân. Ngoài ra, paclitaxel còn gây sự hình thành không bình thường các nhómhay bó của mạng lưới vi thể trong suốt chu kỳ của tế bào, và tổ chức quá trìnhphân chia thể sao của mạng lưới vi thể trong sự gián phân. Sự dung nạp và hiệu lực của Taxol (135 mg/m2 trong 24 giờ), sau đó dùngcisplatine (75 mg/m2) đã được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi có kiểm soát(đối chiếu với cyclophosphamide 750 mg/m2, cisplatine 75 mg/m2), nghiên cứuGOG 111/BMS CA 139-022. Nghiên cứu này được thực hiện trên 400 bệnh nhânbị ung thư buồng trứng nguyên phát với bệnh đã tiến triển, có bướu tồn lưu > 1cm) hay có di căn. Kết quả ghi nhận ở nhóm dùng Taxol có hiệu quả tốt hơn đáng kể về thờigian kìm không cho ung thư phát triển (trên 3,5 tháng) và thời gian kéo dài sựsống (trên 11 tháng). Về dung nạp thuốc thì tương tự nhau giữa hai nhóm. Taxol, với liều 175 mg/m2, được truyền tiếp theo đó bằng cisplatine 80mg/m2 được đánh giá qua 2 công trình nghiên cứu giai đoạn III ở những bệnh nhânung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa (367 bệnh nhân điều trị bằngTaxol); cả hai đều là thử nghiệm ngẫu nhiên, trong đó một được so sánh với điềutrị bằng cisplatine với liều 100 mg/m2, một sử dụng téniposide liều 100 mg/m2 sauđó tiếp tục bằng cisplatine liều 80 mg/m2 như là chất đối chiếu (có 376 bệnh nhânđược dùng thuốc đối chiếu). Kết quả tương đương nhau giữa các thử nghiệm. Đốivới tiêu chuẩn đánh giá đầu tiên về ước lượng tử vong, giữa nhóm dùng Taxol vànhóm dùng thuốc đối chiếu không có sự khác biệt đáng kể (thời gian kéo dài sựsống trung bình từ 8,1 đến 9,5 tháng đối với nhóm dùng Taxol, 8,6 đến 9,9 thángđối với nhóm dùng thuốc đối chiếu). Tương tự, thời hạn kéo dài cuộc sống mà ungthư không phát triển cũng không khác nhau đáng kể giữa các nhóm. Có một khácbiệt đáng kể trên phương diện đáp ứng lâm sàng. Các kết quả khảo sát trên chấtlượng sống cho thấy dùng Taxol có lợi do ít làm mất cảm giác ngon miệng và ítgây các bệnh lý thần kinh ngoại biên.

Tài liệu được xem nhiều: