LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Điều trị đầu tay ung thư biểu mô buồng trứng :Trong khi một số phác đồ điều trị khác đang được đánh giá, phác đồ được khuyến cáo là phối hợp Taxol 135 mg/m2, trong 24 giờ, sau đó dùng cisplatine 75 mg/m2, với khoảng cách là 3 tuần giữa 2 đợt điều trị (xem phần Tương tác thuốc). Điều trị thứ nhì ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô vú : Liều Taxol được khuyến cáo là 175 mg/m2, trong 3 giờ, với khoảng cách là 3 tuần giữa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TAXOL (Kỳ 5) TAXOL (Kỳ 5) LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Điều trị đầu tay ung thư biểu mô buồng trứng : Trong khi một số phác đồ điều trị khác đang được đánh giá, phác đồ đượckhuyến cáo là phối hợp Taxol 135 mg/m2, trong 24 giờ, sau đó dùng cisplatine 75mg/m2, với khoảng cách là 3 tuần giữa 2 đợt điều trị (xem phần Tương tác thuốc). Điều trị thứ nhì ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô vú : Liều Taxol được khuyến cáo là 175 mg/m2, trong 3 giờ, với khoảng cách là3 tuần giữa 2 đợt điều trị. Sau lần dùng Taxol đầu, các liều sau đó nên được điềuchỉnh tùy theo mức độ dung nạp của từng bệnh nhân. Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ : Liều Taxol được khuyến cáo là 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ,với khoảng cách là 3 tuần giữa hai đợt điều trị. Sau liều đầu tiên, phải điều chỉnhlại liều lượng tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân. Cho tất cả các chỉ định : Chỉ dùng Taxol khi số lượng bạch cầu trung tính >= 1.500/mm3 và số lượngtiểu cầu >= 100.000/mm3. Những bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng (sốlượng bạch cầu trung tính < 500/mm3 trong 7 ngày hoặc hơn) hoặc bị bệnh lý thầnkinh ngoại biên nặng, liều phải được giảm 20% trong các lần điều trị tiếp theo(xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Trước khi dùng Taxol, tất cả bệnh nhân phải được điều trị dự phòng bằngcorticoide, thuốc kháng histamine và thuốc đối kháng thụ thể H2. Chẳng hạn có thểdùng 130 mg prednisolone đường uống hoặc 20 mg dexamethasone đường uốngkhoảng từ 12 đến 6 giờ trước khi truyền Taxol, 5 mg dexchlorpheniramine IV và300 mg cimetidine hoặc 50 mg ranitidine IV 30 đến 60 phút trước khi truyềnTaxol (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Taxol phải được truyền nhờ vào một bộ phận lắp ống nối với một màng vilọc có đường kính >= 0,22 mcm (xem Thể thức thao tác) THỂ THỨC THAO TÁC Như với tất cả các thuốc chống ung thư, phải thận trọng khi thao tác vớiTaxol. Người pha thuốc phải có kinh nghiệm và phải pha thuốc ở nơi qui định.Khi thao tác phải mang găng tay và tránh không để thuốc tiếp xúc với da hay niêmmạc. Nếu thuốc vấy vào da thì phải rửa ngay với nước và xà phòng. Nếu thuốc vấyvào niêm mạc thì phải rửa với nhiều nước. Có thể bị nóng rát và đỏ tại nơi thuốcvấy vào và giảm khi rửa với nước. Nếu lỡ hít thuốc vào sẽ có cảm giác khó thở,đau ngực, nóng rát ở họng và buồn nôn. Phải pha loãng Taxol trước khi truyền bằng những kỹ thuật đảm bảo vôtrùng. Có thể pha Taxol trong các dung môi sau đây : - sodium chlorure 0,9%, - glucose 5%, - dung dịch glucose 5% và sodium chlorure 0,9%, - dung dịch glucose và dung dịch Ringer. Dung môi phải được pha với thể tích đủ để đạt được nồng độ cuối cùng củaTaxol từ 0,3 đến 1,2 mg/ml. Sau khi pha, các dung dịch có thể sử dụng được trongvòng 27 giờ, ở nhiệt độ môi trường (25oC) và có ánh sáng. Dung dịch sau khi phaloãng không được để trong tủ lạnh. Một số hiếm trường hợp thấy có cặn lắng trong quá trình truyền Taxol,thường vào cuối giai đoạn truyền trong 24 giờ. Mặc dầu nguyên nhân gây ra hiệntượng này chưa được sáng tỏ, rất có thể là do hiện tượng quá bão hòa của dungdịch. Để làm giảm nguy cơ này, phải sử dụng Taxol càng sớm càng tốt sau khi phavà trong quá trình truyền tránh làm lắc hay rung chai dịch truyền. Phải quan sát kỹchai dịch truyền trong thời gian truyền và phải ngưng truyền nếu thấy xuất hiệncặn lắng. Sau khi pha, dung dịch có thể hơi bị đục do thành phần tá dược, không thểlọc được. Taxol phải được truyền nhờ vào một bộ phận lắp ống nối với một màng vilọc có đường kính < 0,22 mcm. Không thấy thuốc bị giảm tác dụng khi truyềnbằng bộ truyền có lắp màng lọc. Các túi hoặc bộ phận lắp ống có chất liệu bằng PVC có thể giải phóng chấtdi-(2-ethylhexyl)-phtalate (DEHP) khi tiếp xúc với Taxol. Để tránh hiện tượngnày, không được bảo quản dung dịch Taxol trong các dụng cụ bằng PVC, mà phảidùng chai bằng thủy tinh hoặc polypropylene hoặc túi bằng polypropylene hoặcpolyolefine, và khi truyền phải dùng hệ thống truyền dịch được tráng bằng một lớppolyethylene. Việc nối màng lọc bằng PVC ở đầu vô hay đầu ra của bộ phận lắpống không làm giải phóng đáng kể DEHP. Hủy rác : tất cả các vật liệu tiếp xúc với Taxol phải được hủy ở bệnh việntheo qui định đối với những loại rác độc với tế bào. TƯƠNG KỴ Do trong thành phần tá dược của thuốc có chứa huile de ricinpolyoxyethylene, không nên pha loãng, bảo quản hay chứa thuốc trong các dụngcụ plastic loại PVC (vì có thể phóng thích DEHP). BẢO QUẢN Lọ thuốc chưa mở nắp phải được bảo quản trong chính bao bì của nó, ởnhiệt độ từ 15 đến 25oC, tránh ánh sáng. Trong trường hợp bảo quản trong tủ l ...