Thạch hộc trị suy nhược thần kinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.64 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thạch hộc trị suy nhược thần kinh.Thạch hộc (DendrobiumnobileLindl,), tên khác là kẹp thảo, hoàng thảo dẹt, kim thoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo, tên Thái là co vàng sào, người chơi lan gọi là lan phi điệp hay phi điệp kép. Là một cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thạch hộc trị suy nhược thần kinhThạch hộc trị suy nhược thần kinhThạch hộc (DendrobiumnobileLindl,), tên khác là kẹp thảo, hoàng thảo dẹt, kimthoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo, tên Thái là co vàng sào, ngườichơi lan gọi là lan phi điệp hay phi điệp kép. Là một cây thảo phụ sinh, mọc bámtrên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phíacuống thuôn hẹp, phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màuhồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hìnhthoi.Bộ phận dùng làm thuốc của thạch hộc là thân cành, thu hái về, cắt bỏ rễ và lá, rửasạch, ngâm nước ủ cho mềm, bóc bỏ lớp màng mỏng bên ngoài rồi phơi và sấykhô. Khi dùng, đồ chín, tẩm rượu thái nhỏ. Thạch hộc.Thạch hộc có vị ngọt nhạt, hơi mặn, không độc, tính lạnh, có tác dụng bổ dưỡngthanh nhiệt, chỉ khát, sinh tân dịch chữa lao lực, gầy yếu, ho, sốt nóng, miệng khôkhát, mồ hôi trộm, thiểu năng sinh dục ở nam giới, chân tay và lưng đau nhức,nóng trong, đau dạ dày, viêm ruột. Liều dùng hằng ngày: 8 - 16g dưới dạng thuốchãm, thuốc sắc hoặc thuốc bôi. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc kháctrong những trường hợp sau:Chữa suy nhược thần kinh, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai, khó ngủ: thạchhộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ mỗi vị 12g; câu đằng 16g; địacốt bì, trạch tả, táo nhân, cúc hoa, mỗi vị 8g. Tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml nướccòn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.Chữa di, mộng tinh: thạch hộc, kim anh, sa sâm, mạch môn, khiếm thực, liên nhụcmỗi vị 12g; quy bản 8g. Sắc uống trong ngày.Chữa viêm bàng quang mạn tính: thạch hộc, sa sâm, thục địa, ngưu tất, vỏ núc nácmỗi vị 12g; kim ngân hoa 20g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa nha chu viêm, làm chắc chân răng: thạch hộc, sinh địa, huyền sâm, sâm, quybản, ngọc trúc, kỷ tử, thăng ma, mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g sắclấy 200ml nước đặc, uống một nửa và ngậm một nửa dung dịch.Chữa nóng trong, háo khát, thổ huyết: thạch hộc, sinh địa, thục địa, sa sâm, đansâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g; ngũ vị tử 3g. Sắc uống. Hoặc thạch hộc 4g,chè xanh 2g, hãm với nước sôi, uống hoặc súc, ngậm trong ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thạch hộc trị suy nhược thần kinhThạch hộc trị suy nhược thần kinhThạch hộc (DendrobiumnobileLindl,), tên khác là kẹp thảo, hoàng thảo dẹt, kimthoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo, tên Thái là co vàng sào, ngườichơi lan gọi là lan phi điệp hay phi điệp kép. Là một cây thảo phụ sinh, mọc bámtrên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phíacuống thuôn hẹp, phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màuhồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hìnhthoi.Bộ phận dùng làm thuốc của thạch hộc là thân cành, thu hái về, cắt bỏ rễ và lá, rửasạch, ngâm nước ủ cho mềm, bóc bỏ lớp màng mỏng bên ngoài rồi phơi và sấykhô. Khi dùng, đồ chín, tẩm rượu thái nhỏ. Thạch hộc.Thạch hộc có vị ngọt nhạt, hơi mặn, không độc, tính lạnh, có tác dụng bổ dưỡngthanh nhiệt, chỉ khát, sinh tân dịch chữa lao lực, gầy yếu, ho, sốt nóng, miệng khôkhát, mồ hôi trộm, thiểu năng sinh dục ở nam giới, chân tay và lưng đau nhức,nóng trong, đau dạ dày, viêm ruột. Liều dùng hằng ngày: 8 - 16g dưới dạng thuốchãm, thuốc sắc hoặc thuốc bôi. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc kháctrong những trường hợp sau:Chữa suy nhược thần kinh, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai, khó ngủ: thạchhộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ mỗi vị 12g; câu đằng 16g; địacốt bì, trạch tả, táo nhân, cúc hoa, mỗi vị 8g. Tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml nướccòn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.Chữa di, mộng tinh: thạch hộc, kim anh, sa sâm, mạch môn, khiếm thực, liên nhụcmỗi vị 12g; quy bản 8g. Sắc uống trong ngày.Chữa viêm bàng quang mạn tính: thạch hộc, sa sâm, thục địa, ngưu tất, vỏ núc nácmỗi vị 12g; kim ngân hoa 20g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa nha chu viêm, làm chắc chân răng: thạch hộc, sinh địa, huyền sâm, sâm, quybản, ngọc trúc, kỷ tử, thăng ma, mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g sắclấy 200ml nước đặc, uống một nửa và ngậm một nửa dung dịch.Chữa nóng trong, háo khát, thổ huyết: thạch hộc, sinh địa, thục địa, sa sâm, đansâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g; ngũ vị tử 3g. Sắc uống. Hoặc thạch hộc 4g,chè xanh 2g, hãm với nước sôi, uống hoặc súc, ngậm trong ngày.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thạch hộc trị suy nhược thần kinh cách chăm sóc sức khỏe bệnh ở người chăm sóc sức khỏe bí quyết trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
7 trang 185 0 0
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 185 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
7 trang 181 0 0
-
4 trang 173 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 131 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 90 0 0