THẠCH LỰU
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 95.23 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khoa học: Punica granatum L Họ Lựu (Punicaceae) Bộ phận dùng: vỏ rễ (Thạch lựu căn bì). Vỏ quả lựu (Thạch lựu bì). Vỏ rễ mỏng, sắc vàng, dùng loại rễ chìm xuống đất, không dùng loại rễ nổi; dùng tươi có tác dụng hơn dùng khô. Vỏ quả khô không mục nát là tốt. Thường dùng cây Lựu hoa đỏ (Xích lựu), Lựu hoa trắng (Bạch lựu) tốt hơn nhưng hiếm có. Thành phần hoá học: vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ có độ 22% chất tanin. Ngoài ra còn có các alcaloid là peletierin và isopeletierin...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THẠCH LỰU THẠCH LỰUTên khoa học: Punica granatum LHọ Lựu (Punicaceae)Bộ phận dùng: vỏ rễ (Thạch lựu căn bì).Vỏ quả lựu (Thạch lựu bì).Vỏ rễ mỏng, sắc vàng, dùng loại rễ chìmxuống đất, không dùng loại rễ nổi; dùngtươi có tác dụng hơn dùng khô. Vỏ quảkhô không mục nát là tốt.Thường dùng cây Lựu hoa đỏ (Xích lựu),Lựu hoa trắng (Bạch lựu) tốt hơn nhưnghiếm có.Thành phần hoá học: vỏ thân, vỏ cành,vỏ rễ có độ 22% chất tanin. Ngoài ra còncó các alcaloid là peletierin vàisopeletierin có tác dụng trị sán. Thuốcđộc bảng A.Vỏ quả có độ 28% chất tanin và chấtmàu.Chủ trị: trị tả lỵ, ra huyết, lòi đuôi trê, ditinh, băng huyết, bạch đái (vỏ quả). Trịsán xơ mít (vỏ rễ).Liều dùng: Vỏ rễ: 20 - 60g một ngày.Vỏ quả: 15 - 30gCách bào chế:Theo Trung Y:- Vỏ rễ: đào lấy rễ thạch lựu, rửa sạch,cạo bỏ vỏ thô ngoài và bỏ lõi giữa, chỉdùng lớp vỏ rễ trong, phơi khô. Khi dùngthì cắt nhỏ hoặc tán bột.- Vỏ quả: bóc lấy vỏ quả thạch lựu, cạosạch ruột và màng bên trong, phơi khôdùng sống hoặc sao vàng hay sao cháytuỳ từng trường hợp. Theo kinh nghiệm Việt Nam: Vỏquả: khi còn tươi, bỏ màng trong, tháimỏng, sao khô, dùng ngay. Nếu chưadùng thì gác bếp hoặc sấy, phơi khô. Khidùng rửa sạch, nạo bỏ màng trong, đểcho mềm, thái mỏng sao qua dùng.Bài thuốc trị tả ly: Vỏ quả lựu: 2.000g,Nước vừa đủ, Đường vừa đủ.Dùng nồi đất, hoặc nhôm (không dùngnồi sắt, gang) cho vào 10 lít nước, sắc hailần, cô hai nước cho đến khi còn 4 lít.Thêm đường đủ ngọt, người lớn ngàyuống 4 lần, mỗi lần 2 - 3 thìa cà phê.Uống luôn 7 - 10 ngày.Thuốc này để được lâu.Có người đem đốt xám vỏ quả Lựu, đậpdập, lấy vỏ, bỏ hạt. Sắc uống trị tả lỵ.- Vỏ rễ: lấy rễ rửa sạch, dùng mảnh kínhvỡ hoặc dao không gỉ, cạo bỏ vỏ thô bì ởngoài, rửa sạch, bóc lấy vỏ trong, bỏ lõi.Dùng tươi, hoặc phơi khô dùng.Nếu cơ thể yếu, có thể ngâm nước vo gạotrước rồi mới làm như trên, hoặc sau khilấy được vỏ trong nồi, sao qua rồi mớidùng.Vỏ rễ dùng trị sán xơ mít, có người phốihợp với Binh lang.Vỏ rễ lựu khô 60g Nước cất 750ml.Ngâm vỏ 6 giờ, sắc còn 500ml gạn vàlọc. Uống làm 2 - 3 lần, cách nhau nửagiờ. Hai giờ sau khi uống thuốc, thấybụng cồn cào khó chịu, thì uống một liềuthuốc tẩy. Sau khi đi ngoài, ăn một bátcháo đậu xanh nguội, để giải độc.Bảo quản: vỏ quả để nơi khô ráo.Vỏ rễ để nơi kín, khô ráo, không nên đểquá 2 năm. Quá hạn không nên dùng.Kiêng ky: không có trùng tích, hoặc thựctà thì không nên dùng.Chú ý: Thuốc có độc, dùng phải Thậntrọng. Không nên dùng cho trẻ em
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THẠCH LỰU THẠCH LỰUTên khoa học: Punica granatum LHọ Lựu (Punicaceae)Bộ phận dùng: vỏ rễ (Thạch lựu căn bì).Vỏ quả lựu (Thạch lựu bì).Vỏ rễ mỏng, sắc vàng, dùng loại rễ chìmxuống đất, không dùng loại rễ nổi; dùngtươi có tác dụng hơn dùng khô. Vỏ quảkhô không mục nát là tốt.Thường dùng cây Lựu hoa đỏ (Xích lựu),Lựu hoa trắng (Bạch lựu) tốt hơn nhưnghiếm có.Thành phần hoá học: vỏ thân, vỏ cành,vỏ rễ có độ 22% chất tanin. Ngoài ra còncó các alcaloid là peletierin vàisopeletierin có tác dụng trị sán. Thuốcđộc bảng A.Vỏ quả có độ 28% chất tanin và chấtmàu.Chủ trị: trị tả lỵ, ra huyết, lòi đuôi trê, ditinh, băng huyết, bạch đái (vỏ quả). Trịsán xơ mít (vỏ rễ).Liều dùng: Vỏ rễ: 20 - 60g một ngày.Vỏ quả: 15 - 30gCách bào chế:Theo Trung Y:- Vỏ rễ: đào lấy rễ thạch lựu, rửa sạch,cạo bỏ vỏ thô ngoài và bỏ lõi giữa, chỉdùng lớp vỏ rễ trong, phơi khô. Khi dùngthì cắt nhỏ hoặc tán bột.- Vỏ quả: bóc lấy vỏ quả thạch lựu, cạosạch ruột và màng bên trong, phơi khôdùng sống hoặc sao vàng hay sao cháytuỳ từng trường hợp. Theo kinh nghiệm Việt Nam: Vỏquả: khi còn tươi, bỏ màng trong, tháimỏng, sao khô, dùng ngay. Nếu chưadùng thì gác bếp hoặc sấy, phơi khô. Khidùng rửa sạch, nạo bỏ màng trong, đểcho mềm, thái mỏng sao qua dùng.Bài thuốc trị tả ly: Vỏ quả lựu: 2.000g,Nước vừa đủ, Đường vừa đủ.Dùng nồi đất, hoặc nhôm (không dùngnồi sắt, gang) cho vào 10 lít nước, sắc hailần, cô hai nước cho đến khi còn 4 lít.Thêm đường đủ ngọt, người lớn ngàyuống 4 lần, mỗi lần 2 - 3 thìa cà phê.Uống luôn 7 - 10 ngày.Thuốc này để được lâu.Có người đem đốt xám vỏ quả Lựu, đậpdập, lấy vỏ, bỏ hạt. Sắc uống trị tả lỵ.- Vỏ rễ: lấy rễ rửa sạch, dùng mảnh kínhvỡ hoặc dao không gỉ, cạo bỏ vỏ thô bì ởngoài, rửa sạch, bóc lấy vỏ trong, bỏ lõi.Dùng tươi, hoặc phơi khô dùng.Nếu cơ thể yếu, có thể ngâm nước vo gạotrước rồi mới làm như trên, hoặc sau khilấy được vỏ trong nồi, sao qua rồi mớidùng.Vỏ rễ dùng trị sán xơ mít, có người phốihợp với Binh lang.Vỏ rễ lựu khô 60g Nước cất 750ml.Ngâm vỏ 6 giờ, sắc còn 500ml gạn vàlọc. Uống làm 2 - 3 lần, cách nhau nửagiờ. Hai giờ sau khi uống thuốc, thấybụng cồn cào khó chịu, thì uống một liềuthuốc tẩy. Sau khi đi ngoài, ăn một bátcháo đậu xanh nguội, để giải độc.Bảo quản: vỏ quả để nơi khô ráo.Vỏ rễ để nơi kín, khô ráo, không nên đểquá 2 năm. Quá hạn không nên dùng.Kiêng ky: không có trùng tích, hoặc thựctà thì không nên dùng.Chú ý: Thuốc có độc, dùng phải Thậntrọng. Không nên dùng cho trẻ em
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
5)tài liệu thuốc đông y mẹo vặt chữa bệnh cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 152 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 141 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0