Danh mục

Thách thức trong thúc đẩy bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.56 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đa dạng các sản phẩm tài chính trong đó có Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) là một đòi hỏi tất yếu để vừa đạt mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vừa đáp ứng nhu cầu rất lớn của những người dân ở khu vực nông thôn. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thách thức trong thúc đẩy bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay 15. Hume M and Mort G. S. (2008) Satisfaction in performing arts: the role of value? European Journal of Marketing 42 (3/4), 2008 pp. 311-326q Emerald Group Publishing Limited 0309-0566, DOI 10.1108/03090560810852959 16. Hunt, H. Keith. 1977. CS/D--Overview and Future Research Direction. In Conceptualization and Measurement of Consumer Satisfaction and Dissatisfaction. H. Keith Hunt, ed. Cambridge, MA: Marketing Science Institute. th 17. Kotler P. & Keller K.(2006) Marketing Management, 12 Edition, Pearson Education Inc, New Jersey. th 18. Lovelock C. & Wirtz J. (2007) “Services Marketing: People, Technology, Strategy, 6 Ed.,Pearson Prentice Hall, New Jersey 19. Lehtinen, U. And Lehtinen, J.R. (1991), Two approaches to service quality dimensions. The service industry journal, Vol. 11, No.3, pp 287-303. 20. Mehdi B. M. (2007). Measuring Service Quality in Airline Using SERVQUAL Model - (Case of IAA), Master’s Thesis LTU, Sweden 21. Naichiamas D. and Frankfort Nachiamas, C., (1996) Research Methods in the Social th Sciences, 5 ed., Arnold, Santa Crux 22. Naresh K. Malhotra & David F. Birks (2007) Marketing Research, An applied Approach, 3 ed. Prentice Hall, Inc. 23. Narver, J.C. and Slater, S.F. (1990). “The effect of a market orientation on business profitability”, Journal of Marketing, Vol. 54, October, pp. 20-35 24. Oliver, R.L. (1993a) “Cognitive, affective, and attribute bases of the satisfaction response”, Journal of Consumer Research, 20, December, pp. 418-30. 25. Oliver, Richard L. (1997) Satisfaction: A behavior perspective on the consumer. New York Irwin McGraw Hill 26. Parasuraman, A. et al. (1988) “SERVQUAL: a multiple item scale for measuring customer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64, pp. 12-40. 27. Parasuraman, A. Zeithalm, V. A. & Berry, L. L. (1985) A Conceptual Model of Service Quality and its implication for future research, Journal of Marketing, 49, pp. 41-50 28. Rust, R.T. and Zahorik, A.J. (1993), “Customer satisfaction, customer retention, and market Ryals & Knox 2001 Cross-functional Issues in the Implementations of Relationship Marketing Through CRM. European Management Journal, Vol (19)5 p.534-542 29. Sattari S. (2007). Application of Disconfirmation Theory on Customer Satisfaction Determination Model - Case of Prepaid Mobiles in Iran, Master’s Thesis, LTU, Sweden. 30. Mittal, Vikas and P.M. Baldasare (1996), “Impact Analysis and the Asymmetric Influence of Attribute Performance on Patient Satisfaction,” Journal of Health Care Marketing, 16 (3), 24-31 31. Kamakura, Wagner A. and Michel Wedel (1995), “Life-Style Segmentation with Tailored Interviewing,” Journal of Marketing Research, 32 (August), 308-317. nd 32. Saunders, M. N. K. (2000). Research Methods for Business Students, 2 Edition, Financial Times/Printice Hall 33. Wang Y. & Hing-Po Lo (2002). Service quality, customer satisfaction and behaviour intentions: Evidence from China’s telecom Industry. Info (4) 6 pp. 50-60.MCB UP Ltd 34. Wiersma, W. (1995). Research methods in education: An introduction (Sixth ed.). Boston: Allyn and Bacon. 225 THÁCH THỨC TRONG THÚC ĐẨY BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ThS. Nguyễn Sơn Hải ThS. Nguyễn Thanh Giang Học viện Tài chính Tóm tắt Thúc đẩy tài chính toàn diện hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững là chủ đề đang rất được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Với đặc thù là một nước nông nghiệp, gần một nửa lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, sinh sống chủ yếu ở nông thôn. Sự khó khăn trong việc đưa các dịch vụ tài chính đầy đủ đến với người dân vẫn là thách thức chủ yếu. Đa dạng các sản phẩm tài chính trong đó có Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) là một đòi hỏi tất yếu để vừa đạt mục tiêu phát triển tài chính toàn diện vừa đáp ứng nhu cầu rất lớn của những người dân ở khu vực nông thôn. Từ khoá: Tài chính toàn diện; Bảo hiểm nông nghiệp; nông thôn. Việt Nam là một nước nông nghiệp, với hơn 21 triệu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm 40,2%) và khoảng 65% dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn (theo GSO, 2017). Vì thế, sản xuất nông nghiệp có tầm quan trọng lớn đối với an ninh, kinh tế - xã hội. Bất lợi là Việt Nam thường xuyên chịu hơn chục cơn bão lớn mỗi năm. Bão và lũ lụt hàng năm gây thiệt hại nặng nề cho sản lượng cây trồng theo mùa vụ, cho vật nuôi, thuỷ sản. Theo báo cáo của FAO-2018, giai đoạn 2005-2015, Việt Nam đứng thứ sáu trong số các quốc gia chịu thiệt hại nặng nề do thiên tai, mỗi năm thiệt hại khoảng 1,5%-2% GDP. Trong tương lai, sản xuất nông nghiệp được dự báo đối mặt với nhiều khó khăn như diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, năng suất cây trồng giảm, biến đổi khí hậu gây nhiều hậu quả như lũ lụt, hạn hán, sa mạc hoá đất đai. Để đối phó, Chính phủ phải chi hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm để hỗ trợ nông dân khi hứng chịu thiên tai. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp ứng phó tạm thời vì về lâu dài sẽ gây gánh nặng cho ngân sách vốn đã rất eo hẹp. Từ khi ban hành Nghị định 58/2018/NĐ-CP, khung pháp lý về BHNN chính thức có hiệu lực, nhưng cho đến nay việc triển khai BHNN của các doanh nghiệp bảo hiểm được giao vẫn chỉ dậm chân tại chỗ. Những khó khăn và nguyên nhân nào đang cản trở sự phát triển c ...

Tài liệu được xem nhiều: