Danh mục

THẠCH XƯƠNG BỒ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 92.48 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên thuốc: Rhizome Acori graminei. Tên khoa học: Acorus gramineus Soland Họ Ráy (Araceae) Bộ phận dùng: rễ. Dùng rễ cái to, không dùng rễ con. Thứ khô, da màu nâu, mắt dày, ngắn gióng, rắn, thơm, thịt hồng hồng, không mốc mọt, vụn nát là tốt. Đen không thơm là xấu.Thường dùng cả Thuỷ xương bồ (Acous calamus cùng Họ) có nhiều; Thạch xương bồ hiếm, cây nhỏ hơn Thuỷ xương bồ. Thành phần hoá học: hai cây đều có tinh dầu (chủ yếu là asarorn); Thuỷ xương bồ còn có acorin và tanin. Tính vị: vị cay, tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THẠCH XƯƠNG BỒ THẠCH XƯƠNG BỒTên thuốc: Rhizome Acori graminei.Tên khoa học: Acorus gramineusSolandHọ Ráy (Araceae) Bộ phận dùng: rễ. Dùng rễ cái to,không dùng rễ con. Thứ khô, da màunâu, mắt dày, ngắn gióng, rắn, thơm, thịthồng hồng, không mốc mọt, vụn nát làtốt. Đen không thơm là xấu.Thường dùng cả Thuỷ xương bồ (Acouscalamus cùng Họ) có nhiều; Thạchxương bồ hiếm, cây nhỏ hơn Thuỷ xươngbồ.Thành phần hoá học: hai cây đều cótinh dầu (chủ yếu là asarorn); Thuỷxương bồ còn có acorin và tanin.Tính vị: vị cay, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Tâm và Can.Tác dụng: thông khiếu, thông khí, trụcđờm, giải độc, sát trùng.Chủ trị: trị kinh giản, đờm nghịch lên,phong hàn tê thấp, đắp ngoài trị nHọt, lở.- Bất tỉnh do nhiệt nhập Tâm bào hoặc dođàm trọc hoặc tích thấp nhiệt: DùngThạch xương bồ với Trúc lịch, Uất kimtrong bài Xương Bồ Uất Kim Thang.- Thấp trọc ngăn trở trung tiêu (tỳ và vị)biểu hiện như cảm giác tức, đầy và đaungực và vùng bụng: Dùng Thạch xươngbồ với Trần bì và Hậu phác.- Thấp nhiệt ngăn trở trung tiêu biểu hiệnnhư lỵ và nôn sau khi ăn: Dùng Thạchxương bồ với Hoàng liên.- Mất ngủ, quên, ù tai và điếc: DùngThạch xương bồ với Viên chí và Phụclinh.Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Không dùng thứ ‘nêxương’, ‘hạ xương’ rễ như rễ tre, màuđen, vị tanh.Chỉ dùng thứ mọc ở trên đá, rễ non vàngnhạt, một tấc có chín đốt là đúng và tốt(Cửu tiết xương bồ). Cạo bỏ vỏ lấy cànhDâu trộn lẫn đồ chín, thái lát phơi khô(Lôi Công Bào Chích Luận).Rửa sạch, ủ mềm thái lát dùng hoặc saoqua.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Nếu cònđất, rửa sạch, ủ một đêm, bào, phơi khô.Bảo quản: để nơi khô ráo, tránh ẩm,tránh nóng vì dễ mốc.Kiêng ky: âm hư, huyết hư kém, hoạttinh, nhiều mồ hôi không nên dùng.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: