Thai nghịch ngôi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.10 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thai nghịch ngôiThai nghịch ngôi là tư thế không thuận của thai nhi trong dạ con như ngôi ngược hoặc ngôi ngang. Trường hợp này thường gặp ở người chửa con rạ hoặc thành bụng quá nhẽo. Thai phụ không cảm thấy khó chịu, chỉ khi khám thai mới phát hiện được.Điều trị: Chỉ áp dụng cứu Chỉ định huyệt: Chí âmCứu bằng điếu ngải trong 30 phút, mỗi ngày một lần cho đến khi ngôi thai thuận. Yêu cầu thai phụ nới lỏng cạp quần trong khi điều trị.Thiếu sữaKhi vú không căng, hoặc sữa xuống không đủ nhu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thai nghịch ngôi Thai nghịch ngôi Thai nghịch ngôi là tư thế không thuận của thai nhi trong dạ con như ngôingược hoặc ngôi ngang. Trường hợp này thường gặp ở người chửa con rạ hoặcthành bụng quá nhẽo. Thai phụ không cảm thấy khó chịu, chỉ khi khám thai mớiphát hiện được. Điều trị: Chỉ áp dụng cứu Chỉ định huyệt: Chí âm Cứu bằng điếu ngải trong 30 phút, mỗi ngày một lần cho đến khi ngôi thaithuận. Yêu cầu thai phụ nới lỏng cạp quần trong khi điều trị. Thiếu sữa Khi vú không căng, hoặc sữa xuống không đủ nhu cầu của trẻ sơ sinh saukhi đẻ 48 giờ, được coi là thiếu sữa. Nguyên nhân do cơ thể suy nhược, chán ăn,quá xúc động hoặc cho bú không đúng cách. Điều trị: Chọn huyệt theo đường tuần hành kinh mạch. Kích thich vừa phải. Cũng cóthể áp dụng cứu. Chỉ định huyệt: Đản trung, Nhũ căn, Cực tuyền, Thiếu trạch, Túc tam lý. Châm huyệt Đản trung, hướng chếch mũi kim từ ngoài vào vú: châm huyệtNhũ căn, hướng mũi kim lên trên. Cảm giác châm có thể toả lan tới vú.Mỗi ngàychâm một lần hoặc hai lần, áp dụng cứu hai huyệt trên từ 15 đến 20 phút. Viêm amiđan, viêm hầu họng - Viêm amiđan cấp là một bệnh nhiễm khuẩn tại amiđan thuộcvòng miệng. Triệu chứng lâm sàng: đau họng đột ngột, kèm theo sốt, nhức đầu,đau mỏi toàn thân, amiđan xung huyết sưng đau cả hai bên. Chất dịch viêm màuhơi trắng bám rải rác ở bề mặt amiđan, màng này có thể bóc dễ dàng, không gâychảy máu. Đây là dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt với bệnh bạch hầu. Các hạchbạch huyết ở cổ có thể sưng đau – viêm hầu họng là trạng thái xung huyết lan toảở hầu họng. Trường hợp cấp tính, ngoài đau họng, còn có sốt, nhức đầu và mỏimệt toàn thân. - Điều trị: Dùng các huyệt ở cổ là chủ yếu, phối hợp huyệt ởxa. Châm kích thích mạnh. - Chỉ định huyệt: Thiên dung, Hợp cốc, Thiếu thương, Châmchích máu huyệt Thiếu thương. - Huyệt vị theo triệu chứng: Sốt: Khúc trì, Nội đình. - Mỗi ngày châm một hay hai lần; lưu kim 10 – 15 phút. Viêm bạch mạch cấp tính (“Đường đinh nhọt đỏ”) Là một bệnh nhiễm khuẩn sinh mủ cấp tính thuộc hệ thống bạch mạch,thường là hậu quả của một ổ viêm nhiễm. Có thể xuất hiện một hay nhiều đường đỏ chạy từ chỗ viêm nhiễm đến cáchạch bạch huyết hữu quan. Sờ nắn thấy hơi rắn, đau nhức; trường hợp nặng,thường có gai rét, sốt và những triệu chứng toàn thân khác. Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và ở xa. Châm tĩnh mạch bằng hào châm hoặc kim bacạnh. Chỉ định huyệt: Khúc trạch, cứ cách quãng 2 tấc dọc theo đường đỏ thi châm nặn máu ởmột điểm. Uỷ trung, Thập tuyên (kỳ huyệt). Ghi chú:Nếu cần, áp dụng điều trị thuốc Đông y hoặc kháng sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thai nghịch ngôi Thai nghịch ngôi Thai nghịch ngôi là tư thế không thuận của thai nhi trong dạ con như ngôingược hoặc ngôi ngang. Trường hợp này thường gặp ở người chửa con rạ hoặcthành bụng quá nhẽo. Thai phụ không cảm thấy khó chịu, chỉ khi khám thai mớiphát hiện được. Điều trị: Chỉ áp dụng cứu Chỉ định huyệt: Chí âm Cứu bằng điếu ngải trong 30 phút, mỗi ngày một lần cho đến khi ngôi thaithuận. Yêu cầu thai phụ nới lỏng cạp quần trong khi điều trị. Thiếu sữa Khi vú không căng, hoặc sữa xuống không đủ nhu cầu của trẻ sơ sinh saukhi đẻ 48 giờ, được coi là thiếu sữa. Nguyên nhân do cơ thể suy nhược, chán ăn,quá xúc động hoặc cho bú không đúng cách. Điều trị: Chọn huyệt theo đường tuần hành kinh mạch. Kích thich vừa phải. Cũng cóthể áp dụng cứu. Chỉ định huyệt: Đản trung, Nhũ căn, Cực tuyền, Thiếu trạch, Túc tam lý. Châm huyệt Đản trung, hướng chếch mũi kim từ ngoài vào vú: châm huyệtNhũ căn, hướng mũi kim lên trên. Cảm giác châm có thể toả lan tới vú.Mỗi ngàychâm một lần hoặc hai lần, áp dụng cứu hai huyệt trên từ 15 đến 20 phút. Viêm amiđan, viêm hầu họng - Viêm amiđan cấp là một bệnh nhiễm khuẩn tại amiđan thuộcvòng miệng. Triệu chứng lâm sàng: đau họng đột ngột, kèm theo sốt, nhức đầu,đau mỏi toàn thân, amiđan xung huyết sưng đau cả hai bên. Chất dịch viêm màuhơi trắng bám rải rác ở bề mặt amiđan, màng này có thể bóc dễ dàng, không gâychảy máu. Đây là dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt với bệnh bạch hầu. Các hạchbạch huyết ở cổ có thể sưng đau – viêm hầu họng là trạng thái xung huyết lan toảở hầu họng. Trường hợp cấp tính, ngoài đau họng, còn có sốt, nhức đầu và mỏimệt toàn thân. - Điều trị: Dùng các huyệt ở cổ là chủ yếu, phối hợp huyệt ởxa. Châm kích thích mạnh. - Chỉ định huyệt: Thiên dung, Hợp cốc, Thiếu thương, Châmchích máu huyệt Thiếu thương. - Huyệt vị theo triệu chứng: Sốt: Khúc trì, Nội đình. - Mỗi ngày châm một hay hai lần; lưu kim 10 – 15 phút. Viêm bạch mạch cấp tính (“Đường đinh nhọt đỏ”) Là một bệnh nhiễm khuẩn sinh mủ cấp tính thuộc hệ thống bạch mạch,thường là hậu quả của một ổ viêm nhiễm. Có thể xuất hiện một hay nhiều đường đỏ chạy từ chỗ viêm nhiễm đến cáchạch bạch huyết hữu quan. Sờ nắn thấy hơi rắn, đau nhức; trường hợp nặng,thường có gai rét, sốt và những triệu chứng toàn thân khác. Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và ở xa. Châm tĩnh mạch bằng hào châm hoặc kim bacạnh. Chỉ định huyệt: Khúc trạch, cứ cách quãng 2 tấc dọc theo đường đỏ thi châm nặn máu ởmột điểm. Uỷ trung, Thập tuyên (kỳ huyệt). Ghi chú:Nếu cần, áp dụng điều trị thuốc Đông y hoặc kháng sinh.
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 254 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 164 0 0
-
6 trang 158 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 158 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 142 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 141 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 114 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 113 0 0