Thalidomid: Cách dùng mới đối với loại thuốc tai tiếng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 150.00 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với nhiều người, từ thalidomid gợi nhớ tới hình ảnh thảm thương của những đứa trẻ không có tay chân bình thường. Là một thuốc an thần bán không cần đơn, thalidomid đã được hàng nghìn phụ nữ có thai ở Châu Âu, Canada, Nhật Bản và Australia dùng để chống buồn nôn do nghén từ năm 1958 đến đầu năm 1960. Nhưng nhiều người dùng thuốc trong giai đoạn đầu thai kỳ đã sinh những đứa trẻ có các khuyết tật bẩm sinh nặng. Nhà sản xuất đã thu hồi thuốc này trên thị trường và cuối năm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thalidomid: Cách dùng mới đối với loại thuốc tai tiếng Thalidomid: Cách dùng mới đối với loại thuốc tai tiếng Với nhiều người, từ thalidomid gợi nhớ tới hình ảnh thảm thương củanhững đứa trẻ không có tay chân bình thường. Là một thuốc an thần bánkhông cần đơn, thalidomid đã được hàng nghìn phụ nữ có thai ở Châu Âu,Canada, Nhật Bản và Australia dùng để chống buồn nôn do nghén từ năm1958 đến đầu năm 1960. Nhưng nhiều người dùng thuốc trong giai đoạn đầuthai kỳ đã sinh những đứa trẻ có các khuyết tật bẩm sinh nặng. Nhà sản xuấtđã thu hồi thuốc này trên thị trường và cuối năm 1960 sau khi nó liên quantới khuyết tật bẩm sinh không rõ nguyên nhân. Được sản xuất tại Đức, thuốc chưa được Cơ quan quản lý thuốc vàThực phẩm (FDA) cho phép dùng tại Mỹ bởi những lo ngại về bệnh thầnkinh ngoại biên - sự thay đổi về cấu trúc hoặc chức năng của các dây thầnkinh tay và chân - và những lo ngại khác về độ an toàn đối với người. Vào thời điểm thalidomid bị cấm trên toàn thế giới, hơn 10.000 đứatrẻ đã sinh ra với các dị tật do thalidomid. Dị dạng chi hay gặp, gồm khôngcó cánh tay hoặc cánh tay bị ngắn với bàn tay vươn ra từ vai, thiếu ngón cáivà xương cẳng tay, và những vấn đề tương tự với chân và bàn chân. Thuốccũng gây những bất thường ở mắt, tai, tim, bộ phận sinh dục, thận, đườngtiêu hóa- môi- miệng và hệ thần kinh. Tóm lại, thalidomid là một tác nhân mạnh gây khiếm khuyết cơ thểtrong phôi thai. Nhưng các nhà nghiên c ứu hiện nay đang xem xét lại thuốctai tiếng này như một cách điều trị tiềm năng đối với một số bệnh nặng hoặcđe dọa tính mạng, như bệnh phong, lupus và các biến chứng của AIDS. Nghiên cứu Sau khi thalidomid bị cấm bán, thuốc vẫn là mục tiêu nghiên cứu. Đầunhững năm 1960, một bác sỹ chuyên khoa da liễu Israel, Jacob Sheskin, thấyrằng thalidomid có hiệu quả trong điều trị biến chứng biến dạng của bệnhphong gọi là phong u ban đỏ (ENL). Thalidomid đã được FDA cho phépđiều trị ENL năm 1998. Do khả năng gây khuyết tật bẩm sinh đã biết,thalidomid sẽ nằm trong số những thuốc bị giới hạn chặt chẽ nhất một khiđược bán ở Mỹ. Trong những năm 1990, các diện mạo khác của thalidomidcho thấy nó có khả năng chữa bệnh. Đặc tính điều biến miễn dịch Thalidomid có một khả năng điều hòa hệ miễn dịch rõ ràng. Hiệu quảcủa thalidomid trong bệnh phong và các bệnh tự miễn như viêm khớp dạngthấp và hội chứng Behcet là do tác dụng của thuốc trên hệ miễn dịch. Đặc biệt, thalidomid tỏ ra ức chế sự sản sinh yếu tố hoại tử u alpha(TNF-alpha). TNF-alpha là một protein tế bào có thể kích thích trực tiếp quátrình viêm. Bình thường cơ thể chỉ có một lượng rất nhỏ TNF-alpha, nhưngnồng độ của nó cao hơn đáng kể trong các bệnh viêm mạn tính. Tác dụng kháng viêm có thể có lợi trong điều trị các bệnh như lupus,Crohn, bệnh ghép chống chủ, hội chứng Sjogren và một số vấn đề liên quantới AIDS. Đặc tính chống tạo mạch Tạo mạch là thuật ngữ y học chỉ việc hình thành mạch máu mới.Thalidomid chống tạo mạch, nghĩa là có khả năng làm dừng hình thànhmạch máu. Đặc tính này có thể giải thích khả năng thuốc gây khuyết tật bẩmsinh. “Thalidomid không bị coi là một chất gây đột biến theo quan niệ mchuẩn. Những gì thuốc gây ra cho đứa trẻ bị tiếp xúc với thuốc trong thờikỳ thai nhi phát triển là ngăn ngừa mạch máu phát triển và hướng sự tăngtrưởng hoặc phát triển chi. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn đang được bàn cãi. Khối u cũng cần mạch máu phát triển và lan rộng. Nếu nhưthalidomid chống tạo mạch, thì nó có thể làm ngừng sự phát triển và lanrộng của một số loại ung thư. Nó cũng có thể giúp ích trong điều trị thoáihóa điểm, một bệnh dẫn tới mất thị lực trung tâm khi xuất hiện sự phát triểnbất thường của các mạch máu mới ở võng mạc trung tâm. Các bệnh và tình trạng mà thalidomid đang được nghiên cứu gồm: Lupus ban đỏ Các bệnh liên quan tới AIDS như hội chứng suy nhược, sarcom Kaposi và loét miệng nặng. Loét miệng và sinh dục trong bệnh Behcet Các loại ung thư như đa u tủy và ung thư đại tràng giai đoạn cuối Bệnh Crohn Bệnh ghép chống chủ mạn tính Hội chứng Sjogren Viêm khớp dạng thấp Thoái hóa hoàng điểm Phong Loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ Đầy tiềm năng Trong số những bệnh nhân bị u tủy (ung thư tủy xương), một số ca kêđược đơn thalidomid. Khoảng 25-40% số bệnh nhân u tủy khó điều trị cóđáp ứng với thalidomid đơn thuần. Khi phối hợp với một corticosteroid, đápứng gặp ở khoảng một nửa số bệnh nhân được điều trị. Có hoạt tính tương tựở những bệnh nhân u tủy mới được chẩn đoán. Các thử nghiệm lâm sàng về thalidomi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thalidomid: Cách dùng mới đối với loại thuốc tai tiếng Thalidomid: Cách dùng mới đối với loại thuốc tai tiếng Với nhiều người, từ thalidomid gợi nhớ tới hình ảnh thảm thương củanhững đứa trẻ không có tay chân bình thường. Là một thuốc an thần bánkhông cần đơn, thalidomid đã được hàng nghìn phụ nữ có thai ở Châu Âu,Canada, Nhật Bản và Australia dùng để chống buồn nôn do nghén từ năm1958 đến đầu năm 1960. Nhưng nhiều người dùng thuốc trong giai đoạn đầuthai kỳ đã sinh những đứa trẻ có các khuyết tật bẩm sinh nặng. Nhà sản xuấtđã thu hồi thuốc này trên thị trường và cuối năm 1960 sau khi nó liên quantới khuyết tật bẩm sinh không rõ nguyên nhân. Được sản xuất tại Đức, thuốc chưa được Cơ quan quản lý thuốc vàThực phẩm (FDA) cho phép dùng tại Mỹ bởi những lo ngại về bệnh thầnkinh ngoại biên - sự thay đổi về cấu trúc hoặc chức năng của các dây thầnkinh tay và chân - và những lo ngại khác về độ an toàn đối với người. Vào thời điểm thalidomid bị cấm trên toàn thế giới, hơn 10.000 đứatrẻ đã sinh ra với các dị tật do thalidomid. Dị dạng chi hay gặp, gồm khôngcó cánh tay hoặc cánh tay bị ngắn với bàn tay vươn ra từ vai, thiếu ngón cáivà xương cẳng tay, và những vấn đề tương tự với chân và bàn chân. Thuốccũng gây những bất thường ở mắt, tai, tim, bộ phận sinh dục, thận, đườngtiêu hóa- môi- miệng và hệ thần kinh. Tóm lại, thalidomid là một tác nhân mạnh gây khiếm khuyết cơ thểtrong phôi thai. Nhưng các nhà nghiên c ứu hiện nay đang xem xét lại thuốctai tiếng này như một cách điều trị tiềm năng đối với một số bệnh nặng hoặcđe dọa tính mạng, như bệnh phong, lupus và các biến chứng của AIDS. Nghiên cứu Sau khi thalidomid bị cấm bán, thuốc vẫn là mục tiêu nghiên cứu. Đầunhững năm 1960, một bác sỹ chuyên khoa da liễu Israel, Jacob Sheskin, thấyrằng thalidomid có hiệu quả trong điều trị biến chứng biến dạng của bệnhphong gọi là phong u ban đỏ (ENL). Thalidomid đã được FDA cho phépđiều trị ENL năm 1998. Do khả năng gây khuyết tật bẩm sinh đã biết,thalidomid sẽ nằm trong số những thuốc bị giới hạn chặt chẽ nhất một khiđược bán ở Mỹ. Trong những năm 1990, các diện mạo khác của thalidomidcho thấy nó có khả năng chữa bệnh. Đặc tính điều biến miễn dịch Thalidomid có một khả năng điều hòa hệ miễn dịch rõ ràng. Hiệu quảcủa thalidomid trong bệnh phong và các bệnh tự miễn như viêm khớp dạngthấp và hội chứng Behcet là do tác dụng của thuốc trên hệ miễn dịch. Đặc biệt, thalidomid tỏ ra ức chế sự sản sinh yếu tố hoại tử u alpha(TNF-alpha). TNF-alpha là một protein tế bào có thể kích thích trực tiếp quátrình viêm. Bình thường cơ thể chỉ có một lượng rất nhỏ TNF-alpha, nhưngnồng độ của nó cao hơn đáng kể trong các bệnh viêm mạn tính. Tác dụng kháng viêm có thể có lợi trong điều trị các bệnh như lupus,Crohn, bệnh ghép chống chủ, hội chứng Sjogren và một số vấn đề liên quantới AIDS. Đặc tính chống tạo mạch Tạo mạch là thuật ngữ y học chỉ việc hình thành mạch máu mới.Thalidomid chống tạo mạch, nghĩa là có khả năng làm dừng hình thànhmạch máu. Đặc tính này có thể giải thích khả năng thuốc gây khuyết tật bẩmsinh. “Thalidomid không bị coi là một chất gây đột biến theo quan niệ mchuẩn. Những gì thuốc gây ra cho đứa trẻ bị tiếp xúc với thuốc trong thờikỳ thai nhi phát triển là ngăn ngừa mạch máu phát triển và hướng sự tăngtrưởng hoặc phát triển chi. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn đang được bàn cãi. Khối u cũng cần mạch máu phát triển và lan rộng. Nếu nhưthalidomid chống tạo mạch, thì nó có thể làm ngừng sự phát triển và lanrộng của một số loại ung thư. Nó cũng có thể giúp ích trong điều trị thoáihóa điểm, một bệnh dẫn tới mất thị lực trung tâm khi xuất hiện sự phát triểnbất thường của các mạch máu mới ở võng mạc trung tâm. Các bệnh và tình trạng mà thalidomid đang được nghiên cứu gồm: Lupus ban đỏ Các bệnh liên quan tới AIDS như hội chứng suy nhược, sarcom Kaposi và loét miệng nặng. Loét miệng và sinh dục trong bệnh Behcet Các loại ung thư như đa u tủy và ung thư đại tràng giai đoạn cuối Bệnh Crohn Bệnh ghép chống chủ mạn tính Hội chứng Sjogren Viêm khớp dạng thấp Thoái hóa hoàng điểm Phong Loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ Đầy tiềm năng Trong số những bệnh nhân bị u tủy (ung thư tủy xương), một số ca kêđược đơn thalidomid. Khoảng 25-40% số bệnh nhân u tủy khó điều trị cóđáp ứng với thalidomid đơn thuần. Khi phối hợp với một corticosteroid, đápứng gặp ở khoảng một nửa số bệnh nhân được điều trị. Có hoạt tính tương tựở những bệnh nhân u tủy mới được chẩn đoán. Các thử nghiệm lâm sàng về thalidomi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thalidomid chăm sóc trẻ em sức khoẻ trẻ em bệnh trẻ em y học bệnh nhi y học phỏ thôngTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
4 trang 144 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 97 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 46 0 0 -
Công tác chăm sóc - giáo dục trẻ em: Phần 2
89 trang 44 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 43 0 0 -
Cách nuôi dạy khả năng trí tuệ của trẻ
0 trang 43 0 0