Thâm hụt cán cân thương mại và nhập siêu
Số trang: 3
Loại file: doc
Dung lượng: 4.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, tình trạng thâm hụt cán cân thương mại và nhập siêu cao đã trở thành căn bênh kinh niên của nền kinh tế Việt Nam
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thâm hụt cán cân thương mại và nhập siêuThâm hụt cán cân thương mại và nhập siêu • Niên giám của tổng cục thống kê 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010GDP danh 31 32 35 39 45 52 60 70 89 91 101nghĩa(tỷ USD)GDP/người(USD 402 416 441 492 561 642 730 843 1052 1064 1168)Tăng trưởng 6.8 6.97 7.1 7.3 7.8 8.4 8.2 8.5 6.2 5.3 6.7GDP(%)Xuất khẩu(tỷ 14 15 16 20 26 32 39 48 62 57 71USD)Nhập khẩu 15 16 19 25 31 36 44 62 80 69 84Chênh lệch -1 -1 -3 -5 -5 -6 -5 -14 -18 -12 -13FDI thực 2.4 2.4 2.5 2.6 2.8 3.3 4.1 8.0 11.5 10 11Kiều hối 1.7 1.8 2.1 2.7 3.2 3.8 4.7 5.5 7.2 6.2 8.1Trong những năm đầu thế kỷ XXI,tình trạng thâm hụt cán cân thương mại và nhậpsiêu cao đã trở thành “căn bệnh kinh niên” của nền kinh tếViệt Nam.Theo UB Quốcgia về hợp tác kinh tếQuốc tế thì có ba nguyên nhân chủ yếu sau: + Việt Nam tập trung phát triển kinh tế theo chiều rộng vì vậy đòi hỏi vốn đầu tư cao Do đó hiệu quả đầu tư không cao, tình trạng này kéo dài dẫn đến lạm phát tăng. + Nhu cầu đầu tư cao làm cho lượng đầu tư vươt xa khả năng tích lũy của nền kt,thâm hụt ngân sách cao, phải vay nợ nước ngoài làm cho nợ công tăng cao,tình trạng này đươc đánh giá: “mặc dù vẫn trong ngưỡng an toàn nhưng cũng đến lúc phải thận trọng”. + Nhu cầu mở rộng đầu tư đòi hỏi nhiều máy móc, thiết bị, nguyên liệu sản xuất cộng với tâm lý tiêu xài và sính hàng ngọi của một số bộ phận dân cư.Về vấn đề này, kết luận số 02-KL/TW của Bộ Chính trị “Về khách quan do tác độngtiêu cực của tình hình kinh tế thế giới, chủ quan do những hạn chế, yếu kém vốn cócủa nền kt, mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chậm được khắc phục, bị tích tụnặng nề hơn. Trong những năm phải đối phó tình trạng suy giảm kinh tếvà do hạnchế trong quản lý điều hành các cấp. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lạmphát cao và kinh tếvĩ mô không vững chắc gay gắt hơn các nước trong khu vực”.Tăng trưởng GDP giảm • Tăng trưởng GDP theo ngành 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009Tổng 7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.48 6.19 5.3Nông-lâm- 4.17 3.62 4.36 4.0 3.69 3.4 3.79 0.4thủy sảnCông nghiệp- 9.48 10.15 10.21 10.68 10.38 10.6 6.33 1.5xây dựngDịch vụ 6.54 6.45 7.26 8.48 8.29 8.68 7.2 5.4Trong những năm 2000-2007: Tăng trưởng GDP trung bình là 7.6%. Đặc biệt năm 2007là 8.48%, cao nhất từ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997. Đây có thể xem làmức tăng trưởng ấn tượng trong khu vực và thế giới.Tuy nhiên theo tính toán của cácnhà kinh tế thì Tăng trưởng ở Việt Nam vẫn dưới mức tiềm năng.Năm 2008 tăng trưởng GDP giảm xuống còn 6.19%,đáng chú ý là ngành xây dựnggiảm mạnh từ 12.01% xuống còn 0.02%.Đây là một nghịch lý của nền kinh tế ViệtNam,vì kể từ khi gia nhập WTO làm cho vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăngnhanh.Cụ thể là:-Vốn Đầu tư giải ngân FDI là 8 tỷ USD (2007) và 11.7 tỷ USD (2008)-Vốn đầu tư gián tiếp FPI là 7 tỷ USD (2007)-Vốn viện trợ phát triển ODA là khoảng 2 tỷ USD trong hai năm 2007, 2008Đầu tư phát triển đồng nghĩa phải phát triển cơ sở hạ tầng ,nếu vậy thì ngành côngnghiệp-xây dựng phải phát triển hơn cả thế nhưng tình hình ở Việt Nam thì ngượclại.Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ lan rộng và có ảnh hưởng quy mô tòancầu.Trong bối cảnh đó,kinh tếViệt Nam chiu sự tác động lớn do xuất nhập khẩu, vốnđầu tư và kiều hối đều suy giảm, đồng thời các doanh nghiệp trong nước phải chiu sựcạnh tranh gay gắt của hàng ngoại. Chất lượng tăng trưởng GDP thấp • ICOR theo khu vực sở hữu Tính toán từ vốn đầu tư TÍnh toán từ tích lũy tài sản Tổng Nhà FDI Ngoài Nhà Tổng Nhà nước Ngoài Nhà FDI Nước nước nướcICOR(2000- 4.89 6.94 2.93 5.20 3.04 4.37 1.81 3.112005)ICOR(2006- 7.34 9.68 4.01 15.71 4.40 5.13 2.54 9.702010) Nguồn: TCTK“Lượng tiền bỏ ra nhằm mục đích đầu tư ngày càng ít tham gia vào quá trình sảnxuất”. Nếu giai đoạn 2000-2005 phải bỏ ra gần 5 đồng để có thể tạo ra một đồngtăng thêm của GDP thì đến giai đoạn 2006-2007 phải bỏ ra tới 7.4 đồng.Lâu nay các nhà kinh tếvẫn cho rằng khu vực Nhà nước hoạt động kém hiệu quả nhấ,nhưng theo bảng trên thì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới là kém hiệuquả nhất.“Một điều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thâm hụt cán cân thương mại và nhập siêuThâm hụt cán cân thương mại và nhập siêu • Niên giám của tổng cục thống kê 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010GDP danh 31 32 35 39 45 52 60 70 89 91 101nghĩa(tỷ USD)GDP/người(USD 402 416 441 492 561 642 730 843 1052 1064 1168)Tăng trưởng 6.8 6.97 7.1 7.3 7.8 8.4 8.2 8.5 6.2 5.3 6.7GDP(%)Xuất khẩu(tỷ 14 15 16 20 26 32 39 48 62 57 71USD)Nhập khẩu 15 16 19 25 31 36 44 62 80 69 84Chênh lệch -1 -1 -3 -5 -5 -6 -5 -14 -18 -12 -13FDI thực 2.4 2.4 2.5 2.6 2.8 3.3 4.1 8.0 11.5 10 11Kiều hối 1.7 1.8 2.1 2.7 3.2 3.8 4.7 5.5 7.2 6.2 8.1Trong những năm đầu thế kỷ XXI,tình trạng thâm hụt cán cân thương mại và nhậpsiêu cao đã trở thành “căn bệnh kinh niên” của nền kinh tếViệt Nam.Theo UB Quốcgia về hợp tác kinh tếQuốc tế thì có ba nguyên nhân chủ yếu sau: + Việt Nam tập trung phát triển kinh tế theo chiều rộng vì vậy đòi hỏi vốn đầu tư cao Do đó hiệu quả đầu tư không cao, tình trạng này kéo dài dẫn đến lạm phát tăng. + Nhu cầu đầu tư cao làm cho lượng đầu tư vươt xa khả năng tích lũy của nền kt,thâm hụt ngân sách cao, phải vay nợ nước ngoài làm cho nợ công tăng cao,tình trạng này đươc đánh giá: “mặc dù vẫn trong ngưỡng an toàn nhưng cũng đến lúc phải thận trọng”. + Nhu cầu mở rộng đầu tư đòi hỏi nhiều máy móc, thiết bị, nguyên liệu sản xuất cộng với tâm lý tiêu xài và sính hàng ngọi của một số bộ phận dân cư.Về vấn đề này, kết luận số 02-KL/TW của Bộ Chính trị “Về khách quan do tác độngtiêu cực của tình hình kinh tế thế giới, chủ quan do những hạn chế, yếu kém vốn cócủa nền kt, mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chậm được khắc phục, bị tích tụnặng nề hơn. Trong những năm phải đối phó tình trạng suy giảm kinh tếvà do hạnchế trong quản lý điều hành các cấp. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lạmphát cao và kinh tếvĩ mô không vững chắc gay gắt hơn các nước trong khu vực”.Tăng trưởng GDP giảm • Tăng trưởng GDP theo ngành 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009Tổng 7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.48 6.19 5.3Nông-lâm- 4.17 3.62 4.36 4.0 3.69 3.4 3.79 0.4thủy sảnCông nghiệp- 9.48 10.15 10.21 10.68 10.38 10.6 6.33 1.5xây dựngDịch vụ 6.54 6.45 7.26 8.48 8.29 8.68 7.2 5.4Trong những năm 2000-2007: Tăng trưởng GDP trung bình là 7.6%. Đặc biệt năm 2007là 8.48%, cao nhất từ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997. Đây có thể xem làmức tăng trưởng ấn tượng trong khu vực và thế giới.Tuy nhiên theo tính toán của cácnhà kinh tế thì Tăng trưởng ở Việt Nam vẫn dưới mức tiềm năng.Năm 2008 tăng trưởng GDP giảm xuống còn 6.19%,đáng chú ý là ngành xây dựnggiảm mạnh từ 12.01% xuống còn 0.02%.Đây là một nghịch lý của nền kinh tế ViệtNam,vì kể từ khi gia nhập WTO làm cho vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăngnhanh.Cụ thể là:-Vốn Đầu tư giải ngân FDI là 8 tỷ USD (2007) và 11.7 tỷ USD (2008)-Vốn đầu tư gián tiếp FPI là 7 tỷ USD (2007)-Vốn viện trợ phát triển ODA là khoảng 2 tỷ USD trong hai năm 2007, 2008Đầu tư phát triển đồng nghĩa phải phát triển cơ sở hạ tầng ,nếu vậy thì ngành côngnghiệp-xây dựng phải phát triển hơn cả thế nhưng tình hình ở Việt Nam thì ngượclại.Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ lan rộng và có ảnh hưởng quy mô tòancầu.Trong bối cảnh đó,kinh tếViệt Nam chiu sự tác động lớn do xuất nhập khẩu, vốnđầu tư và kiều hối đều suy giảm, đồng thời các doanh nghiệp trong nước phải chiu sựcạnh tranh gay gắt của hàng ngoại. Chất lượng tăng trưởng GDP thấp • ICOR theo khu vực sở hữu Tính toán từ vốn đầu tư TÍnh toán từ tích lũy tài sản Tổng Nhà FDI Ngoài Nhà Tổng Nhà nước Ngoài Nhà FDI Nước nước nướcICOR(2000- 4.89 6.94 2.93 5.20 3.04 4.37 1.81 3.112005)ICOR(2006- 7.34 9.68 4.01 15.71 4.40 5.13 2.54 9.702010) Nguồn: TCTK“Lượng tiền bỏ ra nhằm mục đích đầu tư ngày càng ít tham gia vào quá trình sảnxuất”. Nếu giai đoạn 2000-2005 phải bỏ ra gần 5 đồng để có thể tạo ra một đồngtăng thêm của GDP thì đến giai đoạn 2006-2007 phải bỏ ra tới 7.4 đồng.Lâu nay các nhà kinh tếvẫn cho rằng khu vực Nhà nước hoạt động kém hiệu quả nhấ,nhưng theo bảng trên thì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới là kém hiệuquả nhất.“Một điều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh doanh thương mại tỷ lệ xuất khẩu tỷ lệ nhập khẩu xuất siêu nhập siêuGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 410 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 359 5 0 -
100 trang 323 1 0
-
71 trang 222 1 0
-
97 trang 187 0 0
-
Một số hạn chế trong chính sách thuế
3 trang 169 0 0 -
100 trang 100 0 0
-
118 trang 79 0 0
-
88 trang 70 1 0
-
100 trang 67 0 0