Thông tin tài liệu:
Dùng một hai chai chứa loại dầu có mùi thơm như dầu bạc hà chẳng hạn, để người bệnh ngửi. Tránh dùng các chất kích thích như Amoniac, dấm kích thích dây tam thoa (dây V). rối loạn về ngửi có thể thuộc 3 loại: - Mất hẳn cảm giác ngửi (anosmie).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THĂM KHÁM 12 DÂY THẦN KINH SỌ THĂM KHÁM 12 DÂY THẦN KINH SỌI. THẦN KINH KHƯỚU GIÁC (Dây 1).Cách khám.Dùng một hai chai chứa loại dầu có mùi thơm như dầu bạc hà chẳng hạn, để ngườibệnh ngửi. Tránh dùng các chất kích thích như Amoniac, dấm kích thích dây tamthoa (dây V). rối loạn về ngửi có thể thuộc 3 loại:- Mất hẳn cảm giác ngửi (anosmie).- Giảm cảm giác ngửi (hysosmie)- Lẫn mùi (parosmie).II. THẦN KINH THỊ GIÁC (Dây 2).Cách khám..1. Khám thị lực.Bảo người bệnh nhìn các ngón tay ở khoảng cách khác nhau để đánh giá sơ bộ vềthị lực.Muốn chính xác, phải dùng một bảng in các mẫu chữ có kích th ước khác nhau. Đểbảng đó cách xa người bệnh 5 m và chỉ từng loại chữ cho người bệnh đọc, qua đócó thể đánh giá xem thị lực tốt hay xấu và còn khoảng bao nhiêu phần 10..2. Khám thị trường:Nghiên cứu sơ bộ thị trường có thể dùng phương pháp sau đây: thầy thuốc ngồiđối diện cách ngườibệnh 1m. nếu muốn kiểm tra mắt phải, bảo người bệnh nhắmmắt trái ( hoặc che mắt trái bằng một tấm bìa). Thầy thuốc cũng phải bịt mắt phảivà bảo người bệnh nhìn thẵng vào mắt trái mình, mắt trái thầy thuốc cũng phảinhìn vào mắt phải người bệnh. Sau đó dùng ngón tay trái xê dịch dần về phía bêntrái cho tới khi không nhìn thấy nữa. Trong lúc xê dịch như thế, cần luôn luôn hỏingười bệnh xem có nhìn thấy nữa không và so sánh với thị trường của thầy thuốcđể đánh giá xem người bệnh có bị thu hẹp không? Làm như vậy về mọi phía có thểbiết toàn bộ thị trường người bệnh.Muốn thật chính xác phải dùng dụng cụ đo thị trường (champimètre).Rối loạn thị trường có thể gặp mấy loại như sau:- Thu hẹp mọi phía của thị trường (rétrésissement concentrique du champvisuet):thường gặp trong teo thần kinh thị giác.- Ám điểm trung tâm: không nhìn thấy được giữa thị trường.- Bán manh: có thể gặp trong các bán manh sau đây:+ Bán manh khác bên: trong đó có loại bán manh thái dương bên này và phía mũibên kia.+ Bán manh cùng bên: nghĩa là không nhìn được ở phía thái dương bên này vàphía mũi bên kia.Hiện tượng bán manh là do tổn thương ở chéo thị giác; thường do u đè vào chéothị giác gây nên..3. Khám đáy mắt:Phải có máy riêng để soi đáy mắt. Soi đáy mắt sẽ giúp ta xem: tình trạng độngmạch và tĩnh mạch võng mạc, tình trạng gai mắt hoàng điểm…III. DÂY VẬN NHỠN CHUNG (Dây III).. Cách khám:Khi liệt dây III, có thể thấy:- Sụp mi, do liệt cơ nâng mi trên.- Mắt chỉ có thể đưa ra ngoài và đưa nhẹ xuống thấp.- Mắt lác ngoài (cơ thẳng ngoài do dây VI chi phối sẽ kéo mắt ra ngoài).- Đồng tử giãn rộng và liệt.- Mất khả năng điều tiết.IV. DÂY CẢM ĐỘNG (Dây 4).. Cách khám.Bảo người bệnh nhìn ngón tay thầy thuốc, đưa đầu ngón tay xuống thấp, mắtkhông đưa xuống thấp được.V. DÂY VẬN NHỠN NGOÀI.1. Cách khám:Khi liệt dây VI người bệnh không thể đưa mắt ra ngoài. Người bệnh nhìn đôi khinhìn ra ngoài.2. Một số phương pháp thăm khám đặc biệt dây III, IV, VI.2.1..Giật nhãn cầu (nystagmus).Là hiện tượng rung nhãn cầu vô ý thức và không tự chủ. Có khi nhìn ngoài đã thấy(giật nhãn cầu tự phát), có khi giật nhãn cầu chỉ xảy ra khi người bệnh nhìn cốđịnh vào một vật hoặc đưa mắt sang ngang. Có thể gặp loại giật nhãn cầu ngang,dọc hoặc vòng tròn.Giật nhãn cầu có thể gặp trong các bệnh sau đây:- Do tổn thương tiền đình ngoại biên, ví dụ sau viêm tai.- Do tổn thương trung ương.- Giật nhãn cầu đứng do tổn thương cuống não.- Giật nhãn cầu ngang do tổn thương cầu não.- Giật nhãn cầu vòng tròn (rotetoire) do tổn thương hành tuỷ.2.2. Cách khám đồng tử: - Khám kích thước của đồng tử: so sánh đồng tử hai bên:+ Đồng tử giãn to: có thể do liệt co thắt đồng tử hoặc co thắt cơ giãn đồng tử, gặptrong nhiểm độc atropin và các dẫn xuất của nó, rược, cocain. Đồng tử giãn mộtbên thường do chèn ép dây III.+ Đồng tử thu hẹp: có thể do cơ thắt hoặc do liệt cơ giãn đồng tử. Có thể gặp đồngtử thu hẹp trong tổn th ương cầu não tuỷ hoặc thần kinh giao cảm cổ, trong bệnhtabet hoặc do ngộ độc pilocacbin, nha phiến và các dẫn xuất của phiến.2.3. Khám hình dạng đồng tử:Xem đồng tử có thể bị méo mó không? Đồng tử không đều, méo mó hoặc bên tobên nhỏ thường do viêm mống mắt, dính mống mắt và thuỷ tinh thể. Ở người bệnhthần kinh, phải nghĩ đến nguyên nhân liệt toàn thể.2.4. Khám vận động của đồng tử:- Xem phãn xạ với ánh sáng: nên nghiên cứu từng mắt riêng biệt. Người bệnhđứng trước cửa sổ, nhắm hai mắt trong vòng một phút, rồi mở một mắt của ngườibệnh xem đồng tử có thu lại do ánh sáng bên ngoài chiếu vào không?- Xem phản xạ đìêu tiết: đồng tử sẽ co lại khi phải điều tiết để nhìn một vật từ xalại. Bảo người bệnh nhìn ngón tay để từ xa lại gần, sẽ thấy đồng tử thu hẹp lại.2.5. Rối loạn về đồng tử:- Dấu hiệu Argyll Roberson: mất phản xạ với ánh sáng nh ưng còn phản xạ điềutiết. Do tổn thương ở củ não sinh tư, thường gặp trong tabet, liệt toàn t ...