Danh mục

Thành phần, các dạng tồn tại của Nitơ trong đất?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.10 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thành phần, các dạng tồn tại của Nitơ trong đất? Vai trò N đối với đất và cây trồng?a. Hàm lượng đạm trong đất Ðây là nguyên tố mà cây cần nhiều nhưng đất lại chứa ít. Trong đất Việt Nam N% chứa khoảng 0,1-0,2%, có loại dưới 0,1% như đất bạc màu. Hàm lượng N trong đất phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng hữu cơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần, các dạng tồn tại của Nitơ trong đất? Thành phần, các dạng tồntại của Nitơ trong đất? Vai trò N đối với đất và cây trồng?a. Hàm lượng đạm trong đấtÐây là nguyên tố mà cây cần nhiều nhưngđất lại chứa ít. Trong đất Việt Nam N%chứa khoảng 0,1-0,2%, có loại dưới 0,1%như đất bạc màu. Hàm lượng N trong đấtphụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng hữu cơ.Nói chung hàm lượng mùn càng nhiều thìđạm càng nhiều (N chiếm 5-10% khối lượngcủa mùn).b. Các dạng đạm trong đấtÐạm trong đất được chia thành hai dạnglớn: Ðạm vô cơ và hữu cơ* Ðạm vô cơ: lượng đạm vô cơ trong đấtmặt rất ít, chỉ chiếm 1-2% của N tổng số. Ởtầng dưới N vô cơ có thể chiếm tới 30%của N tổng số.N vô cơ trong đất tồn tại dưới dạng NH4+,NO3-, NO2- trong đó chủ yếu là NO3- vàNH4+. Các dạng N vô cơ đều dễ tan, dễđược cây hút nên hàm lượng của chúngtrong đất thay đổi rất nhiều không nhữngtheo mùa mà còn thay đổi giữa ngày vàđêm, giữa ngày mưa và ngày nắng.NH4+ được sinh ra do tác dụng amôn hoácủa vi sinh vật đối với chất hữu cơ chứanitơ. Trong điều kiện hảo khí NH4+ dễ bịchuyển hoá thành NO3- nên chỉ trong đấtlúa nước NH4+ mới ổn định và được tíchluỹ.Trong đất ion NH4+ dễ bị đất hấp phụ vàmột phần chuyển sang trạng thái không traođổi (nằm trong tinh thể khoáng sét). IonNO3- không bị đất hấp phụ tồn tại chủ yếutrong dung dịch đất nên rất dễ bị rửa trôi.* Ðạm hữu cơ:Ðây là dạng N chủ yếu trong đất có thểchiếm tới 95% N tổng số. Dựa vào độ hoàtan và khả năng thuỷ phân người ta chialàm 3 loại:+ N hữu cơ tan trong nước: Gồm các axitamin tương đối đơn giản, các hợp chấtdạng muối amon (chiếm + N hữu cơ thuỷ phân: protein,nucleoprotein, azazon (chiếm >50% N tổngsố). Khi ở trong môi trường kiềm, axit hoặckhi lên men chúng có thể thuỷ phân tạo cácchất tương đối đơn giản hơn và dễ tantrong nước.+ N hữu cơ không thuỷ phân: Chiếm 30-50% của N hữu cơ tổng số, không hoà tantrong nước và cũng không thể dùng kiềmhay axit để thuỷ phân.c. Nguồn gốc của N trong đất+ Từ tàn tích sinh vật+ Do bón phân: Phân đạm vô cơ, phân hữucơ (Phân chuồng, phân bắc, phân rác, phânxanh)+ Tác dụng cố định đạm của VSV. Dựa vàokhả năng cố định N2 của các vi sinh vật cónhư: Azotobacte, Rhizobium, Clostridium.Ngoài vi khuẩn ra còn có tảo lam cũng cókhả năng cố định N2 tự nhiên.+ Tác dụng của sấm sét có thể oxy hoá Ntrong khí quyển thành dạng NO và NO2 sauđó các dạng N này hoà tan với nước mưavà rơi xuống đất+ Do nước tưới đưa vàoViệc đảm bảo về nitơ cho cây phụ thuộcvào tốc độ phân giải các hợp chất hữu cơ.Tuy vậy, muốn có sản lượng cây trồng caokhông thể trông chờ vào lượng nitơ dự trữtrong đất cho dù đất có trữ lượng mùn lớnmà cần phải bón thêm phân hữu cơ hoặcvô cơ chứa nitơ vào đất vì nhu cầu về nitơcủa thực vật rất lớn.

Tài liệu được xem nhiều: