Thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô và diễn biến mật độ sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) tại thủ đô Viêng Chăn, Lào
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 380.26 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hai giống ngô lai (Twin Nagas (F1) và Waxy Corn Hybrid (F1)) được sử dụng để điều tra thành phần sâu hại bộ cánh vảy tại Viêng Chăn, Lào. Điều tra diễn biến mật độ sâu xanh H. armigera dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái theo phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng của Bộ NN & PTNT (2014).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô và diễn biến mật độ sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) tại thủ đô Viêng Chăn, Lào Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 4: 271-278 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(4): 271-278 www.vnua.edu.vn THÀNH PHẦN SÂU HẠI BỘ CÁNH VẢY TRÊN NGÔ VÀ DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ SÂU XANH Helicoverpa armigera (Hübner) TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LÀO Hatsada Virachack1*, Hồ Thị Thu Giang2, Đặng Thị Dung2 1 NCS Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: hatsada2003@gmail.com Ngày nhận bài: 21.06.2019 Ngày chấp nhận đăng: 24.07.2019 TÓM TẮT Hai giống ngô lai (Twin Nagas (F1) và Waxy Corn Hybrid (F1)) được sử dụng để điều tra thành phần sâu hại bộ cánh vảy tại Viêng Chăn, Lào. Điều tra diễn biến mật độ sâu xanh H. armigera dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái theo phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng của Bộ NN & PTNT (2014). Kết quả thu được 21 loài sâu hại bộ cánh vảy thuộc 4 họ trên ngô tại Viêng Chăn, Lào năm 2018-2019. Trong đó sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis và sâu xanh H. armigera xuất hiện phổ biến hơn những loài khác. Diễn biến mật độ sâu xanh trên 2 giống ngô lai Twin Nagas và Wasy Corn Hybred tương tự nhau. Trong 4 vụ ngô điều tra, vụ xuân hè sâu xanh có 2 mật độ cao hơn các vụ khác. Mật độ gieo trồng cây ngô cao (6,3 cây/m ) có mật độ sâu xanh cao hơn so với mật độ 2 2 2 4 cây và 5 cây/m (2,35-2,57 con/m so với 1,30-1,63 con/m ứng với các giai đoạn tung phấn - phun râu đến chín sáp). Biện pháp sử dụng cây dẫn dụ có mật độ sâu xanh hại ngô hơi thấp hơn ruộng ngô trồng thuần. Từ khoá: Biến động số lượng, sâu hại ngô, sâu xanh, thời vụ. Composition of Lepidopterous Insect on Corn and Population Dynamics of the Corn Earworm, Helicoverpa armigera (Hübner) in Vientiane, Laos ABSTRACT Two varieties of hybrid corn (Twin Nagas (F1) and Galaxy Corn Hybrid (F1)) were used to investigate the composition of insect pest in Vientiane, Laos. The population dynamics of H. armigera was surveyed under the influence of some ecological factors according to the method of Vietnam’s Ministry of Agriculture issued in 2014. A total of 21 species of Lepidopterous insects of 4 families were identified on maize in Vientiane, Laos in 2018-2019. Among those, the Asian corn borer (Ostrinia furnacalis) and corn earworm (Helicoverpa armigera) were more common than other species. The corn earworm densities on two corn varieties, Twin Nagas and Wasy Corn Hybrid, were similar. In four corn cropping seasons investigated, the corn earworm density in spring-summer crop was 2 higher than thet in other croping seasons. The high density of maize (6.3 plants/m ) had higher density of corn 2 2 2 earworm compared to the densities of 4 plants and 5 plants/m (2.35-2.57 ind./m comparing with 1.30-1.63 ind./m ) at the milking to dough stage. The corn fields with attracting plants had a lower density of corn earworm than the pure corn fields. Keywords: Corn insect pests, corn earworm, dynamic population, planting season. thứ 2 sau lúa nước, diện tích trồng ngô chiếm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 19% tổng diện tích cây ngũ cốc (Cục trồng trọt Ngô (Zea mays) là một trong những cây Lào, 2015). Tuy nhiên, trong sản xuất, người lương thực quan trọng đối với con người và động nông dân phải đối phó với nhiều loài sâu hại, vật nuôi. Cây ngô đứng thứ 3 sau lúa và lúa mì, trong đó có sâu xanh Helicoverpa nó được sản xuất để sử dụng tươi và chế biến armigera (Hübner). Sâu xanh H. armigera là (Đinh Thế Lộc & cs., 1997). Ở Lào, cây ngô đứng loài sâu đa thực, chúng sử dụng trên 181 loại cây 271 Thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô và diễn biến mật độ sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) tại thủ đô Viêng Chăn, Lào trồng và cây dại thuộc 45 họ thực vật làm thức biến mật độ sâu xanh H. armigera được bố trí ăn (Manjunath & cs., 1989; Venette & cs., 2003). trên diện rộng, mỗi công thức bố trí 360 m2. Thí Theo Pratissoli & cs. (2015), ký chủ của sâu xanh nghiệm trồng cây dẫn dụ côn trùng bố trí 2 công có khoảng 200 loài thực vật. H. armigera được thức (CT). Ở CT1, trồng cây hoa hướng dương ghi nhận là nguyên nhân chính làm giảm năng quanh bờ ruộng ngô với khoảng cách 50 × 30 suất cây trồng, đặc biệt trên cà chua, ngô và cm. Ở CT2, trồng cây cúc vạn thọ với khoảng bông (Lammers & MacLeod, 2007). Trên cây cách 50 × 35-40 cm. Hai loại cây này đều trồng ngô, sâu xanh gây hại trong suốt quá trình sinh trước cây ngô 1 tháng. trưởng sinh thực (sâu ăn lá, bông cờ, râu, bắp). Ở Lào, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về sâu xanh H. armigera hại ngô. Bài viết 3. KẾT QU ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô và diễn biến mật độ sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) tại thủ đô Viêng Chăn, Lào Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 4: 271-278 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(4): 271-278 www.vnua.edu.vn THÀNH PHẦN SÂU HẠI BỘ CÁNH VẢY TRÊN NGÔ VÀ DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ SÂU XANH Helicoverpa armigera (Hübner) TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LÀO Hatsada Virachack1*, Hồ Thị Thu Giang2, Đặng Thị Dung2 1 NCS Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: hatsada2003@gmail.com Ngày nhận bài: 21.06.2019 Ngày chấp nhận đăng: 24.07.2019 TÓM TẮT Hai giống ngô lai (Twin Nagas (F1) và Waxy Corn Hybrid (F1)) được sử dụng để điều tra thành phần sâu hại bộ cánh vảy tại Viêng Chăn, Lào. Điều tra diễn biến mật độ sâu xanh H. armigera dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái theo phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng của Bộ NN & PTNT (2014). Kết quả thu được 21 loài sâu hại bộ cánh vảy thuộc 4 họ trên ngô tại Viêng Chăn, Lào năm 2018-2019. Trong đó sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis và sâu xanh H. armigera xuất hiện phổ biến hơn những loài khác. Diễn biến mật độ sâu xanh trên 2 giống ngô lai Twin Nagas và Wasy Corn Hybred tương tự nhau. Trong 4 vụ ngô điều tra, vụ xuân hè sâu xanh có 2 mật độ cao hơn các vụ khác. Mật độ gieo trồng cây ngô cao (6,3 cây/m ) có mật độ sâu xanh cao hơn so với mật độ 2 2 2 4 cây và 5 cây/m (2,35-2,57 con/m so với 1,30-1,63 con/m ứng với các giai đoạn tung phấn - phun râu đến chín sáp). Biện pháp sử dụng cây dẫn dụ có mật độ sâu xanh hại ngô hơi thấp hơn ruộng ngô trồng thuần. Từ khoá: Biến động số lượng, sâu hại ngô, sâu xanh, thời vụ. Composition of Lepidopterous Insect on Corn and Population Dynamics of the Corn Earworm, Helicoverpa armigera (Hübner) in Vientiane, Laos ABSTRACT Two varieties of hybrid corn (Twin Nagas (F1) and Galaxy Corn Hybrid (F1)) were used to investigate the composition of insect pest in Vientiane, Laos. The population dynamics of H. armigera was surveyed under the influence of some ecological factors according to the method of Vietnam’s Ministry of Agriculture issued in 2014. A total of 21 species of Lepidopterous insects of 4 families were identified on maize in Vientiane, Laos in 2018-2019. Among those, the Asian corn borer (Ostrinia furnacalis) and corn earworm (Helicoverpa armigera) were more common than other species. The corn earworm densities on two corn varieties, Twin Nagas and Wasy Corn Hybrid, were similar. In four corn cropping seasons investigated, the corn earworm density in spring-summer crop was 2 higher than thet in other croping seasons. The high density of maize (6.3 plants/m ) had higher density of corn 2 2 2 earworm compared to the densities of 4 plants and 5 plants/m (2.35-2.57 ind./m comparing with 1.30-1.63 ind./m ) at the milking to dough stage. The corn fields with attracting plants had a lower density of corn earworm than the pure corn fields. Keywords: Corn insect pests, corn earworm, dynamic population, planting season. thứ 2 sau lúa nước, diện tích trồng ngô chiếm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 19% tổng diện tích cây ngũ cốc (Cục trồng trọt Ngô (Zea mays) là một trong những cây Lào, 2015). Tuy nhiên, trong sản xuất, người lương thực quan trọng đối với con người và động nông dân phải đối phó với nhiều loài sâu hại, vật nuôi. Cây ngô đứng thứ 3 sau lúa và lúa mì, trong đó có sâu xanh Helicoverpa nó được sản xuất để sử dụng tươi và chế biến armigera (Hübner). Sâu xanh H. armigera là (Đinh Thế Lộc & cs., 1997). Ở Lào, cây ngô đứng loài sâu đa thực, chúng sử dụng trên 181 loại cây 271 Thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên ngô và diễn biến mật độ sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) tại thủ đô Viêng Chăn, Lào trồng và cây dại thuộc 45 họ thực vật làm thức biến mật độ sâu xanh H. armigera được bố trí ăn (Manjunath & cs., 1989; Venette & cs., 2003). trên diện rộng, mỗi công thức bố trí 360 m2. Thí Theo Pratissoli & cs. (2015), ký chủ của sâu xanh nghiệm trồng cây dẫn dụ côn trùng bố trí 2 công có khoảng 200 loài thực vật. H. armigera được thức (CT). Ở CT1, trồng cây hoa hướng dương ghi nhận là nguyên nhân chính làm giảm năng quanh bờ ruộng ngô với khoảng cách 50 × 30 suất cây trồng, đặc biệt trên cà chua, ngô và cm. Ở CT2, trồng cây cúc vạn thọ với khoảng bông (Lammers & MacLeod, 2007). Trên cây cách 50 × 35-40 cm. Hai loại cây này đều trồng ngô, sâu xanh gây hại trong suốt quá trình sinh trước cây ngô 1 tháng. trưởng sinh thực (sâu ăn lá, bông cờ, râu, bắp). Ở Lào, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về sâu xanh H. armigera hại ngô. Bài viết 3. KẾT QU ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Bài viết về nông nghiệp Biến động số lượng Sâu hại ngô Twin Nagas F1 Waxy Corn Hybrid F1Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 210 0 0 -
Nhận diện mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả: cơ sở thực tiễn và hàm ý chính sách
11 trang 174 0 0 -
Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân trồng cam trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
10 trang 47 0 0 -
9 trang 42 0 0
-
5 trang 40 0 0
-
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía (Saccharum offcinarum L.)
6 trang 40 0 0 -
4 trang 36 0 0
-
Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi lươn đồng (Monopterus albus) thương phẩm
7 trang 35 0 0 -
6 trang 30 0 0
-
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0