Thành tựu và giải pháp hướng tới giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Số trang: 58
Loại file: pdf
Dung lượng: 786.77 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo cáo này tập trung tổng hợp các quan điểm giải thích nguyên nhân dẫn đến nghèo và bất bình đẳng trên thế giới; khái quát hiện trạng nghèo và giảm nghèo trên thế giới và Việt Nam; tổng hợp các chính sách thường được các nước có thành tựu giảm nghèo nổi bật thường áp dụng; mô tả diễn biến hiện trạng nghèo trên thế giới bao gồm cả Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành tựu và giải pháp hướng tới giảm nghèo bền vững ở Việt NamTHÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP HƯỚNG TỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Phan Sỹ Hiếu1, Nguyễn Thị Thu Trang1, Nguyễn Thị Lan Anh1, Lê Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Thanh Xuân2 TÓM TẮT Giảm nghèo luôn được xác định là một trong những mụctiêu Thiên niên kỷ của thế giới. Các tổ chức quốc tế xác địnhchuẩn nghèo, làm cơ sở để đo lường và đánh giá diễn biến hiệntrạng nghèo đói của thế giới. Dựa trên chuẩn nghèo của thếgiới và đặc điểm cụ thể, mỗi nước xác định chuẩn nghèo riêng,có thể cao hơn hoặc thấp hơn chuẩn nghèo của thế giới. Tronggiai đoạn 1990 - 2015, thành tựu giảm nghèo của thế giới đượcđánh giá là tốt nhất trong lịch sử nhân loại. Tỷ lệ dân số thếgiới sống dưới chuẩn nghèo tuyệt đối giảm rất mạnh, từ mứcgần 36% năm 1990 xuống 10% năm 2015. Tốc độ giảm nghèonhanh nhất ở các nước Đông Á - Thái Bình Dương và Nam Á.1, Trung tâm Tin học và Thống kê2, Trường Đại học Đại Nam 3 Việt Nam cũng là một trong những nước có thành tựu giảmnghèo nổi bật nhất. Tỷ lệ nghèo đói tuyệt đối giảm từ 70%những năm 1980, xuống 53% năm 1993, 14% năm 2008, và9,8% năm 2016. Thành công của thế giới nói chung và củaViệt Nam nói riêng là kết quả của các chính sách phát triển thịtrường cạnh tranh hơn, đầu tư công hiệu quả hơn, và dần chútrọng tới hiệu quả đầu tư trực tiếp cho người nghèo và vùngnghèo. Trong 25 năm qua, bên cạnh các chính sách thúc đẩytăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xuất nhập khẩu, Việt Nam triểnkhai rất nhiều chương trình giảm nghèo như Chương trình 135năm 1998, Chương trình 134 năm 2004, Chương trình 167năm 2005, Chương trình 30a năm 2008, Chương trình MTQGvề nông thôn mới năm 2010, và Chương trình MTQG giảmnghèo bền vững năm 2016. Tuy nhiên, thành tựu giảm nghèo của thế giới và Việt Namđang gặp rất nhiều thách thức. Đối với thế giới, tỷ lệ nghèo đóituyệt đối đã giảm nhưng không đồng đều giữa các vùng. Tỷ lệngười nghèo tăng mạnh ở các quốc gia châu Phi. Số lượngngười nghèo tuyệt đối không giảm trong suốt giai đoạn. Tỷ lệnghèo đói tương đối cũng giảm nhưng với tốc độ chậm hơnnhiều so với tốc độ giảm tỷ lệ nghèo đói tuyệt đối. Đối vớiViệt Nam, tốc độ giảm nghèo đang có dấu hiệu chậm lại và bấtbình đẳng thu nhập có xu hướng tăng. Tốc độ tăng trưởng kinhtế của nhiều nước bao gồm Việt Nam sẽ chậm lại do tăngtrưởng trong tương lai ngày càng phụ thuộc vào đóng góp4nhiều hơn của khoa học công nghệ và hiệu quả quản lý. Hiệuquả đầu tư công cho các chương trình giảm nghèo thấp hơn sovới kỳ vọng. Kết quả đánh giá các chương trình giảm nghèo ở Việt Namdo Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý cho thấy, hiệu quả giảmnghèo, mức độ hưởng lợi, khả năng thoát nghèo của các dự ánnày là chưa cao hoặc rất khó đánh giá hợp lý. Các nguyênnhân chính là cơ sở dữ liệu chưa có, phương pháp chọn mẫuhộ tham gia các dự án có thể trùng lặp, mức đầu tư thấp, tốc độgiải ngân chậm, thời gian hỗ trợ ngắn, hỗ trợ đầu vào là chủyếu, tổ chức quản lý còn cồng kềnh. Trong tương lai, các hỗtrợ cần xem xét xem cho đúng với các quy định quốc tế,thường khuyến khích người nghèo tham gia vào chuỗi giá trịvà thị trường minh bạch. Các hỗ trợ hiệu quả thường là đầu tưvào giáo dục, nghiên cứu, giao thông nông thôn. 5 1. GIỚI THIỆU Xóa bỏ tình trạng nghèo tuyệt đối, giảm nghèo tương đối vàgiảm bất bình đẳng xã hội là những mục tiêu không chỉ của mộtnước mà là mục tiêu của toàn thế giới từ nhiều thập kỷ qua. Năm2015, trong 8 mục tiêu Thiên niên kỷ được Liên Hiệp Quốc,giảm tỷ lệ nghèo tuyệt đối xuống dưới 3% dân số toàn cầu đếnnăm 2030 là mục tiêu đầu tiên. Trong giai đoạn 1990 - 2015, thế giới đã đạt được thành tựurất lớn về giảm nghèo, đặc biệt ở các nước Đông Á - Thái BìnhDương và Nam Á. Tỷ lệ nghèo đói tuyệt đối toàn cầu đã giảm từmức gần 36% xuống 10%, tương ứng với hơn 1 tỷ người đã thoátkhỏi nghèo đói tuyệt đối, giúp thế giới đạt được mục tiêu thiênniên kỷ sớm hơn 6 năm so với kế hoạch. Việt Nam cũng là một trong những nước có thành tựu nổi bậtnhất về giảm nghèo trong gần 30 năm qua. Tỷ lệ nghèo tuyệt đốicủa Việt Nam theo chuẩn quốc tế đã giảm từ khoảng 70% nhữngnăm 1980, xuống 58% năm 1993, 14% năm 2008, và 10% năm2015. Các mục tiêu giảm nghèo tuyệt đối của Việt Nam được điềuchỉnh dần theo các giai đoạn thời gian khác nhau để phù hợp vớinhững thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Tuynhiên, trong những năm tới, mục tiêu của thế giới cũng như ViệtNam về giảm nghèo gặp phải rất nhiều thách thức bao gồm cảcác yếu tố khách quan như sự gia tăng của dân số thế giới, biếnđổi khí hậu dẫn đến các thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, và cácyếu tố chủ quan như tăng trưởng kinh tế chậm lại, phân phối thu6nhập không đồng đều giữa các vùng, miền, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành tựu và giải pháp hướng tới giảm nghèo bền vững ở Việt NamTHÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁP HƯỚNG TỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Phan Sỹ Hiếu1, Nguyễn Thị Thu Trang1, Nguyễn Thị Lan Anh1, Lê Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Thanh Xuân2 TÓM TẮT Giảm nghèo luôn được xác định là một trong những mụctiêu Thiên niên kỷ của thế giới. Các tổ chức quốc tế xác địnhchuẩn nghèo, làm cơ sở để đo lường và đánh giá diễn biến hiệntrạng nghèo đói của thế giới. Dựa trên chuẩn nghèo của thếgiới và đặc điểm cụ thể, mỗi nước xác định chuẩn nghèo riêng,có thể cao hơn hoặc thấp hơn chuẩn nghèo của thế giới. Tronggiai đoạn 1990 - 2015, thành tựu giảm nghèo của thế giới đượcđánh giá là tốt nhất trong lịch sử nhân loại. Tỷ lệ dân số thếgiới sống dưới chuẩn nghèo tuyệt đối giảm rất mạnh, từ mứcgần 36% năm 1990 xuống 10% năm 2015. Tốc độ giảm nghèonhanh nhất ở các nước Đông Á - Thái Bình Dương và Nam Á.1, Trung tâm Tin học và Thống kê2, Trường Đại học Đại Nam 3 Việt Nam cũng là một trong những nước có thành tựu giảmnghèo nổi bật nhất. Tỷ lệ nghèo đói tuyệt đối giảm từ 70%những năm 1980, xuống 53% năm 1993, 14% năm 2008, và9,8% năm 2016. Thành công của thế giới nói chung và củaViệt Nam nói riêng là kết quả của các chính sách phát triển thịtrường cạnh tranh hơn, đầu tư công hiệu quả hơn, và dần chútrọng tới hiệu quả đầu tư trực tiếp cho người nghèo và vùngnghèo. Trong 25 năm qua, bên cạnh các chính sách thúc đẩytăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xuất nhập khẩu, Việt Nam triểnkhai rất nhiều chương trình giảm nghèo như Chương trình 135năm 1998, Chương trình 134 năm 2004, Chương trình 167năm 2005, Chương trình 30a năm 2008, Chương trình MTQGvề nông thôn mới năm 2010, và Chương trình MTQG giảmnghèo bền vững năm 2016. Tuy nhiên, thành tựu giảm nghèo của thế giới và Việt Namđang gặp rất nhiều thách thức. Đối với thế giới, tỷ lệ nghèo đóituyệt đối đã giảm nhưng không đồng đều giữa các vùng. Tỷ lệngười nghèo tăng mạnh ở các quốc gia châu Phi. Số lượngngười nghèo tuyệt đối không giảm trong suốt giai đoạn. Tỷ lệnghèo đói tương đối cũng giảm nhưng với tốc độ chậm hơnnhiều so với tốc độ giảm tỷ lệ nghèo đói tuyệt đối. Đối vớiViệt Nam, tốc độ giảm nghèo đang có dấu hiệu chậm lại và bấtbình đẳng thu nhập có xu hướng tăng. Tốc độ tăng trưởng kinhtế của nhiều nước bao gồm Việt Nam sẽ chậm lại do tăngtrưởng trong tương lai ngày càng phụ thuộc vào đóng góp4nhiều hơn của khoa học công nghệ và hiệu quả quản lý. Hiệuquả đầu tư công cho các chương trình giảm nghèo thấp hơn sovới kỳ vọng. Kết quả đánh giá các chương trình giảm nghèo ở Việt Namdo Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý cho thấy, hiệu quả giảmnghèo, mức độ hưởng lợi, khả năng thoát nghèo của các dự ánnày là chưa cao hoặc rất khó đánh giá hợp lý. Các nguyênnhân chính là cơ sở dữ liệu chưa có, phương pháp chọn mẫuhộ tham gia các dự án có thể trùng lặp, mức đầu tư thấp, tốc độgiải ngân chậm, thời gian hỗ trợ ngắn, hỗ trợ đầu vào là chủyếu, tổ chức quản lý còn cồng kềnh. Trong tương lai, các hỗtrợ cần xem xét xem cho đúng với các quy định quốc tế,thường khuyến khích người nghèo tham gia vào chuỗi giá trịvà thị trường minh bạch. Các hỗ trợ hiệu quả thường là đầu tưvào giáo dục, nghiên cứu, giao thông nông thôn. 5 1. GIỚI THIỆU Xóa bỏ tình trạng nghèo tuyệt đối, giảm nghèo tương đối vàgiảm bất bình đẳng xã hội là những mục tiêu không chỉ của mộtnước mà là mục tiêu của toàn thế giới từ nhiều thập kỷ qua. Năm2015, trong 8 mục tiêu Thiên niên kỷ được Liên Hiệp Quốc,giảm tỷ lệ nghèo tuyệt đối xuống dưới 3% dân số toàn cầu đếnnăm 2030 là mục tiêu đầu tiên. Trong giai đoạn 1990 - 2015, thế giới đã đạt được thành tựurất lớn về giảm nghèo, đặc biệt ở các nước Đông Á - Thái BìnhDương và Nam Á. Tỷ lệ nghèo đói tuyệt đối toàn cầu đã giảm từmức gần 36% xuống 10%, tương ứng với hơn 1 tỷ người đã thoátkhỏi nghèo đói tuyệt đối, giúp thế giới đạt được mục tiêu thiênniên kỷ sớm hơn 6 năm so với kế hoạch. Việt Nam cũng là một trong những nước có thành tựu nổi bậtnhất về giảm nghèo trong gần 30 năm qua. Tỷ lệ nghèo tuyệt đốicủa Việt Nam theo chuẩn quốc tế đã giảm từ khoảng 70% nhữngnăm 1980, xuống 58% năm 1993, 14% năm 2008, và 10% năm2015. Các mục tiêu giảm nghèo tuyệt đối của Việt Nam được điềuchỉnh dần theo các giai đoạn thời gian khác nhau để phù hợp vớinhững thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Tuynhiên, trong những năm tới, mục tiêu của thế giới cũng như ViệtNam về giảm nghèo gặp phải rất nhiều thách thức bao gồm cảcác yếu tố khách quan như sự gia tăng của dân số thế giới, biếnđổi khí hậu dẫn đến các thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, và cácyếu tố chủ quan như tăng trưởng kinh tế chậm lại, phân phối thu6nhập không đồng đều giữa các vùng, miền, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành tựu giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững ở Việt Nam Giảm nghèo bền vững Tình trạng nghèo Việt Nam Nghèo bền vữngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Quyết định số 421/QĐ-TTg năm 2019
14 trang 42 0 0 -
Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
3 trang 38 0 0 -
Chỉ thị số: 01/CT-TTg năm 2017
6 trang 36 0 0 -
Các vấn đề xã hội và phát triển bền vững ở Việt Nam
8 trang 33 0 0 -
Khoa học và công nghệ trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2030
8 trang 29 0 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đắk Nông
10 trang 28 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giảm nghèo ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
134 trang 27 0 0 -
35 trang 26 0 0
-
Giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
4 trang 24 0 0 -
Giảm nghèo bền vững trong phát triển nông thôn ở Việt Nam
9 trang 21 0 0