Tăng huyết áp là bệnh rất thường gặp ở người trung niên, người cao tuổi và đang ngày càng có xu hướng gia tăng, được xem là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Hiện nay, có rất nhiều thuốc giúp điều trị căn bệnh này. Bên cạnh đó, y học cổ truyền còn có rất nhiều thảo dược, nhiều loại cây quý có tác dụng hạ huyết áp. Bài viết dưới đây xin giới thiệu một số thảo dược thông dụng, dễ tìm.Cúc hoa vàng Tên khoa học Chrysanthemun indicum L., C....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thảo dược chữa bệnh tăng huyết áp (Phần I) Thảo dược chữa bệnh tăng huyết áp (Phần I) Tăng huyết áp là bệnh rất thường gặp ở người trung niên, người caotuổi và đang ngày càng có xu hướng gia tăng, được xem là một trong nhữngnguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Hiện nay, có rất nhiều thuốcgiúp điều trị căn bệnh này. Bên cạnh đó, y học cổ truyền còn có rất nhiều thảo dược, nhiều loại cây quýcó tác dụng hạ huyết áp. Bài viết dưới đây xin giới thiệu một số thảo dược thôngdụng, dễ tìm. Cúc hoa vàng Tên khoa học Chrysanthemun indicum L., C. boreale Ma và C.Lavandulaejolium (Fisch) Mak. Thường dùng hoa để làm thuốc. Trong hoa cóchứa 3 glucosid và một số tinh dầu thơm. Theo y học cổ truyền: Cúc hoa vị ngọt,đắng, tính hơi hàn. Vào các kinh phế, can, thận. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc,mát gan, sáng mắt. Thường được dùng để chữa các chứng phong nhiệt ở can kinh,mắt mờ, mắt đỏ sưng đau, hoa mắt chóng mặt. Liều dùng 4-24g. Theo y học hiện đại: Dịch triết cồn cúc hoa vàng có tác dụng làm hạ huyếtáp kéo dài thông qua tác dụng giãn mạch ngoại vi. Trong thực tiễn lâm sàng, cúchoa vàng làm giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp như đau đầu, mấtngủ, choáng váng. Ngoài ra còn được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh cảmlạnh, viêm não, cảm cúm… Bài thuốc ứng dụng: Cúc hoa 12g, quyết minh tử 12g sao thơm, lá dâu 6g,hòe hoa 6g, cam thảo nam 2g. Sắc uống ngày một thang, chia uống nhiều lần trongngày. Cây xú ngô đồng Tên khoa học Clerodendrum trichotomum Thum, là tên gọi của một số câynhư xích đồng nam (Clerodendrum squamatum Vahl) và cây bạch đồng nữ(Clerodendrum fragrns (Vent) Willd). Cây xích đồng nam còn có tên gọi: cây mò đỏ, bấn hoa đỏ. Còn cây bạchđồng nữ còn có tên gọi: cây mò trắng, cây bấn trắng, vậy trắng. Hai cây này thường dùng lá để làm thuốc, có thể dùng dưới dạng chè thuốc.Trong lá cây có chứa một số glucosid và alkaloid, acid… Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá bạch đồng nữ chữa các bệnh ghẻ lở,mụn nhọt, rửa chốc đầu… và chữa bệnh khí hư, bạch đới của phụ nữ với liều 15-20g lá khô sắc uống. Rễ xích đồng nam, bạch đồng nữ sắc uống có tác dụng chữabệnh vàng da, vàng mắt. Theo các nhà khoa học, lá xú ngô đồng có tác dụng hạ huyết áp. Các thínghiệm trên động vật cho thấy huyết áp hạ rõ rệt. Thực tiễn lâm sàng cho thấy lá xú ngô đồng được sử dụng để điều trị bệnhtăng huyết áp (sau 4-5 tuần dùng hàng ngày, huyết áp mới giảm có ý nghĩa). Liềudùng hàng ngày 9-16g, chia 3-4 lần uống. Chè lá còn có tác dụng an thần, giảmđau và chống viêm. Bài thuốc ứng dụng: Lá xú ngô đồng 12g, cúc hoa 12g, hoa hòe 6g, camthảo nam 2g. Sắc uống ngày một thang. Cây ba gạc Tên khoa học Rawolfia verticillata (Lour) Baill, còn có tên gọi San to (SaPa), Lạc toọc (Cao Bằng). Cây này mọc hoang ở rừng núi Việt Nam. Thường dùngrễ cây để làm thuốc. Trong rễ cây có một số alkaloid, trong đó có reserpin là chủyếu. Hoạt chất này đã được chứng minh có tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng sinh học của cây ba gạc đã được chứng minh như hạ huyết áp,giảm nhịp tim, an thần. Trong thực tiễn lâm sàng, người ta dùng reserpin để điềutrị bệnh tăng huyết áp với liều 0,125-0,5mg/ngày, có thể dùng tới liều 6-15mg/ngày trong thời gian 3 tuần đến 2 tháng, huyết áp giảm được 30-40% chỉ sốhuyết áp. Khi sử dụng, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. Với cao lỏng1g cao/1g rễ có thể dùng theo liều trung bình 30 giọt mỗi ngày. Có thể tăng tới liều45-60 giọt/ngày, điều trị một đợt 10-15 ngày. Bài thuốc ứng dụng: Rễ ba gạc 12g, cam thảo nam 2g. Sắc uống ngày mộtthang. Hoa hòe Tên khoa học Sophra japonica L., còn có các tên gọi hòe mễ, hòe hoa mễ,hoa hòe. Đây là cây được trồng nhiều ở nước ta và là cây sống lâu năm. Thườngdùng nụ hoa làm dược liệu. Trong hoa hòe có chứa rutin là hoạt chất chủ yếu,ngoài ra còn có Betulin. Theo tài liệu cổ, hoa hòe có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh can và đại trường.Quả vào kinh can có tác dụng thanh nhiệt lương huyết. Hoa có tác dụng chỉ huyết,quả có tác dụng gần như hoa nhưng có thể gây sẩy thai. Dân gian thường dùngchữa các bệnh xích bạch lị, trĩ ra máu, thổ huyết, chảy máu cam, phụ nữ bănghuyết. Liều dùng 5-20g dưới dạng thuốc sắc. Tác dụng sinh học của hoa hòe đã được chứng minh: Rutin – hoạt chất củahoa hòe có tác dụng giống như vitamin P nên có tác dụng làm bền và giảm tínhthấm của mao mạch, giảm trương lực cơ trơn và chống co thắt, giảm tác dụng củaadrenalin trong cơ thể. Trên thực tế lâm sàng, người ta thường dùng hoa hòe để dựphòng tai biến của bệnh xơ vữa động mạch và điều trị bệnh tăng huyết áp. Ngoàira còn dùng trong các trường hợp phụ nữ băng huyết, chảy máu cam, ho ra máu,tổn thương ngoài da do bức xạ, chống dị ứng, t ...