Danh mục

Thấp khớp, đau răng gọi lá lốt

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.81 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lá lốt có tên khoa học là Piper lolot C. DC, họ Hồ tiêu PIPERACEAE; là loại cây thảo sống dai, cao 30 – 40cm, mọc bò, thân cành có phủ ít lông và phồng lên ở các mấu. Lá đơn nguyên mọc so le, hình tim, rộng, nhẵn, mép uốn lượn, đáy hình tim, đầu lá thuôn nhọn, gân lá chằng chịt hình mạng lưới, cuống lá có bẹ ở gốc. Cụm hoa là một bông đơn độc ở kẽ lá. Quả mọng chứa một hạt. Cây ra hoa, có quả vào mùa thu, từ tháng 8 đến 10....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thấp khớp, đau răng gọi lá lốt Thấp khớp, đau răng gọi lá lốtLá lốt có tên khoa học là Piper lolot C. DC, họ Hồ tiêu PIPERACEAE; là loại cây thảosống dai, cao 30 – 40cm, mọc bò, thân cành có phủ ít lông và phồng lên ở các mấu. Láđơn nguyên mọc so le, hình tim, rộng, nhẵn, mép uốn lượn, đáy hình tim, đầu lá thuônnhọn, gân lá chằng chịt hình mạng lưới, cuống lá có bẹ ở gốc. Cụm hoa là một bông đơnđộc ở kẽ lá. Quả mọng chứa một hạt. Cây ra hoa, có quả vào mùa thu, từ tháng 8 đến 10.Lá lốt là một loại rau thơm gia vị rất quen thuộc của nhân dân ta. Nhiều món ăn thiếu Lálốt mất ngon, coi như không đủ gia vị. Ngoài giá trị làm thức ăn và gia vị, từ lâu đời Lálốt đã được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa thấp khớp và một số bệnh khác. Bộ phậnđược dùng làm thuốc là cả cây, thu hái lúc có hoa càng tốt.Theo Y học dân tộc: Lá lốt vị cay, mùi thơm, tính rất ấm, có tác dụng trừ thấp, ấm bụng,tiêu thực, hạ khí trừ hôi tanh.Theo nghiên cứu của bộ môn Trường đại học Dược khoa Hà Nội: thành phần hoá học củaLá lốt chủ yếu là tinh dầu (tỷ lệ 0,57%), piperin, piperidin. Kết quả thực nghiệm trên súcvật cho thấy nước ép Lá lốt, cao Lá lốt tươi và cao Lá lốt khô đều có tác dụng kháng sinh,chống viêm rõ rệt trên súc vật gây viêm thực nghiệm.Theo nghiên cứu về kháng sinh thảo mộc của Viện y học dân tộc: Lá lốt (giã dập) có tácdụng mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như Staphylococcus, Streptococcus,Salmonella typhi, Shigella flexneri, sonnei, Shiga, B. subtilis, Es. coli, C. diphteriae, D.pneumoniae, H. pertusis…Trong dân gian, Lá lốt được dùng chữa nhiều bệnh, chủ yếu là chữa thấp khớp, chân taylạnh, tê bại, đau lưng, mỏi gối, đau răng, rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, đau bụng, đầy bụng,tiêu chảy do phong hàn. Liều dùng mỗi ngày từ 8 – 12g dưới dạng thuốc sắc. Có thể dùngtươi hay phơi khô. Một số bài thuốc dùng lá lốt chữa thấp khớp, đau răng:* Chữa thấp khớp, đau nhức xương@ Lá lốt 20g, Thiên niên kiện 12g, gai Tầm xoọng 16g, nước 400ml, sắc uống ngày mộtthang.@ Lá lốt (cả rễ và thân cây) 20g, Dây đau xương 10g, rễ Thầu dầu tía 10g, tất cả cắtngắn, phơi khô, sắc với 600ml nước lấy 200ml, uống làm hai lần trong ngày; 7 – 8 ngàylà một liệu trình.@ Lá lốt 20g, Cỏ xước 20g, cành Dâu 20g, Cà gai leo 20g, Ngải cứu 10g, sao qua, sắcuống ngày một thang, 3 – 5 ngày là một liệu trình.* Chữa đau răngLấy rễ Lá lốt rửa sạch, giã nát với mấy hạt muối, ép lấy nước, dùng bông sạch tẩm vàorăng đau, ngậm 2 – 3 phút rồi xúc miệng bằng nước muối. Ngày tẩm thuốc 3 – 4 lần, làmliên tục 1 – 2 ngày răng đau sẽ khỏi hoặc giảm đau rõ rệt.

Tài liệu được xem nhiều: