Thông tin tài liệu:
Tổn thương van hai lá do thấp tim cấp.Thấp tim cấp có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở độ tuổi từ 5 - 15 tuổi, là hậu quả sau khi mắc bệnh do liên cầu. Bệnh gây tổn thương cấp tính ở tim dẫn đến tử vong. Đồng thời gây tổn thương lâu dài các van tim đặc biệt van hai lá ở phụ nữ và van động mạch chủ ở nam giới.Đặc điểm mắc bệnh: Thấp tim là một quá trình miễn dịch toàn thân xảy ra tiếp sau nhiễm liên cầu khuẩn tan máu ở họng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thấp tim cấp - Hiểm họa với trẻ em Thấp tim cấp - Hiểm họa với trẻ em Tổn thương van hai lá do thấp tim cấp. Thấp tim cấp có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở độ tuổi từ 5 - 15 tuổi, là hậuquả sau khi mắc bệnh do liên cầu. Bệnh gây tổn thương cấp tính ở tim dẫnđến tử vong. Đồng thời gây tổn thương lâu dài các van tim đặc biệt van hai láở phụ nữ và van động mạch chủ ở nam giới. Đặc điểm mắc bệnh: Thấp tim là một quá trình miễn dịch toàn thân xảy ratiếp sau nhiễm liên cầu khuẩn tan máu ở họng. Khác với hiểu biết trước kia, nhữngnghiên cứu mới đây đã chứng minh rằng nhiễm khuẩn mủ da không liên quan vớithấp tim. Bệnh khởi phát sau khi nhiễm liên cầu khoảng 1-5 tuần, hay gặp trong 2-3 tuần. Bệnh hiếm xảy ra trước 4 tuổi và sau 40 tuổi. Viêm tim và viêm van tim dothấp có thể làm biến dạng van tim dần dần. Tỷ lệ tổn thương van tim thường gặp:van hai lá 25 - 80%; van động mạch chủ 30%, van 3 lá và van động mạch phổidưới 5%. Biểu hiện lâm sàng: Bệnh thấp tim có nhiều triệu chứng phức tạp, nhưng đãđược Jone tiêu chuẩn hóa để chẩn đoán bệnh. Theo đó chẩn đoán thấp tim đượcxác định khi một bệnh nhân có 2 tiêu chuẩn chính, hoặc một tiêu chuẩn chính vàhai tiêu chuẩn phụ như sau: Các tiêu chuẩn chính: Viêm cơ tim, viêm đa khớp di chuyển, múa giậtsydenham, nốt cục dưới da, hồng ban vòng. - Viêm tim: Đây là triệu chứng thường gặp ở trẻ em và thanh niên. Chỉ cầncó một hay nhiều hơn trong các dấu hiệu sau đều xác nhận có viêm tim: viêmmàng ngoài tim, ít gặp ở người lớn và được chẩn đoán bằng tiếng cọ màng ngoàitim hoặc dấu hiệu tràn dịch màng ngoài tim trên siêu âm; Tim to, được phát hiệnbằng các dấu hiệu do thầy thuốc khám thực thể, Xquang hoặc siêu âm; Suy tim ứtrệ, suy tim phải hoặc suy tim trái, trong đó suy tim phải hay gặp ở trẻ em với ganto và đau do hở van ba lá; Tiếng thổi hở van hai lá hoặc hở van động mạch chủ, cóhoặc không có viêm van kết hợp. Nếu không có các dấu hiệu trên, chẩn đoán viêm tim dựa vào các triệuchứng ít đặc hiệu sau: điện tâm đồ bất thường, đặc hiệu nhất là khoảng PR dài ratrên 0,04 giây so với mức bình thường của bệnh nhân; Tiếng tim thay đổi; Nhịpnhanh xoang kéo dài cả trong giấc ngủ và tăng lên khi gắng sức nhẹ; Các rối loạnnhịp, ngoại tâm thu... - Viêm khớp di chuyển gặp ở 75% các ca bệnh, thường tổn thương ở cáckhớp lớn như mắt cá chân, cổ tay, đầu gối và khuỷu. Ở người lớn có thể chỉ tổnthương một khớp. Viêm khớp của bệnh thấp tim cấp rất đau và thường kéo dài từ1-5 tuần, sau giảm dần mà không để lại di chứng. Điểm đặc trưng là viêm khớpđáp ứng nhanh chóng với điều trị bằng salicylat hoặc các thuốc không steroid. - Múa vờn sydenham xảy ra ở dưới 10% số bệnh nhân, là các cử động haymúa vờn không cố ý, chủ yếu ở mặt, lưỡi và chi trên. Khoảng 50% các trường hợpcó biểu hiện khác của bệnh thấp. Tuy dấu hiệu này rất ít gặp nhưng là biểu hiện rấtđặc hiệu của thấp tim. - Nốt cục dưới da: Các nốt cục dưới da thường ít gặp, khoảng dưới 10% trừở trẻ em. Các nốt cục dưới da thường thấy ở mặt duỗi của các khớp, gặp nhiều ởbệnh nhân bị bệnh thấp tim đã lâu, hiếm gặp ở bệnh nhân mới bị cơn đau lần đầu. - Hồng ban có bờ: Hồng ban có bờ (ban vòng) cũng ít gặp. Đây là kiểu phátban tạm thời, các ban dát mọc và lan rộng nhanh chóng có hình tròn hoặc hìnhlưỡi liềm với vùng tâm sáng hơn, thường tập trung ở thân người. Các tiêu chuẩn phụ: Sốt, đau nhiều khớp, tốc độ lắng máu cao, điện tâm đồkhoảng PQ kéo dài, các dấu hiệu của nhiễm liên cầu tan huyết beta trước đó, hoặctiền sử có thấp tim. Biến chứng của bệnh: Bệnh thấp tim cấp có thể có các biến chứng sau: suytim ứ trệ xảy ra trong các trường hợp nặng; phát triển các bệnh tim do khớp là mộtvấn đề chủ yếu thời gian sau đợt cấp; rối loạn nhịp tim; viêm, tràn dịch màngngoài tim; viêm phổi do thấp. Điều trị đặc hiệu: Có hai phương pháp điều trị bệnh thấp tim cấp: dùngkháng sinh chống liên cầu và điều trị các triệu chứng của bệnh. Tất cả bệnh nhânbị thấp tim cấp phải được điều trị bằng thuốc diệt liên cầu dù có cấy được vi khuẩnhay không. Thuốc thường dùng để tiêu diệt tận gốc liên cầu là penicillin, hoặcthay thế bởi erythromycin. Nên bắt buộc bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường cho đến khi các dấu hiệu sauđây trở về bình thường: nhiệt độ, tốc độ lắng máu, tần số mạch (< 100 lần/phút ởngười lớn) và điện tâm đồ bình thường. Thuốc salicylat làm giảm rõ rệt sốt, đau khớp và sưng khớp, nhưng khôngcó ảnh hưởng đến tiến triển tự nhiên của bệnh. Có thể dùng một đợt ngắncorticosteroid và giảm liều dần trong hai tuần để cải thiện bệnh nhanh chóng vàđược chỉ định khi đáp ứng với salicylat không đầy đủ. Dự phòng thấp tim: Điều trị sớm viêm họng do liên cầu khuẩn để dự phòngđợt thấp tim đầu tiên. Dự phòng các đợt tái phát là cấp thiết vì thường gặp 20% sẽcó đợt cấp thứ phát trong vòng ...