THẤP TIM (Kỳ 3)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 185.16 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các xét nghiệm chẩn đoán:1. Các dấu hiệu là bằng chứng của nhiễm liên cầu nhóm A (GAS): a. Có thể xác định thông qua ngoáy họng tìm thấy liên cầu (nuôi cấy hoặc xét nghiệm kháng nguyên nhanh) hoặc các phản ứng huyết thanh thấy tăng nồng độ kháng thể kháng liên cầu.b. Xét nghiệm ASLO (AntiStreptoLysin O) là một phản ứng thông dụng hiện nay. Sự tăng nồng độ ASLO trên 2 lần so với chứng (khoảng trên 310 đơn vị Todd) có giá trị xác định dấu hiệu nhiễm GAS. Tuy nhiên ASLO còn có thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THẤP TIM (Kỳ 3) THẤP TIM (Kỳ 3) B. Các xét nghiệm chẩn đoán 1. Các dấu hiệu là bằng chứng của nhiễm liên cầu nhóm A (GAS): a. Có thể xác định thông qua ngoáy họng tìm thấy liên cầu (nuôi cấy hoặcxét nghiệm kháng nguyên nhanh) hoặc các phản ứng huyết thanh thấy tăng nồngđộ kháng thể kháng liên cầu. b. Xét nghiệm ASLO (AntiStreptoLysin O) là một phản ứng thông dụnghiện nay. Sự tăng nồng độ ASLO trên 2 lần so với chứng (khoảng trên 310 đơn vịTodd) có giá trị xác định dấu hiệu nhiễm GAS. Tuy nhiên ASLO còn có thể tăngtrong một số bệnh lý khác nh: viêm đa khớp, bệnh Takayasu, Schoenlein-Henoch,hoặc thậm chí ở một số trẻ bình thờng. c. Để xác định bằng chứng nhiễm GAS trớc đó có thể dùng xét nghiệmASLO nhắc lại nhiều lần hoặc một số kháng thể khác nh: anti-DNAase B; anti-hydaluronidase; anti-streptokinase; anti-NADase… d. Hiện nay có một số que thử nhanh có sẵn để thử với một số kháng thểkháng GAS, nhng độ chính xác không cao và có ý nghĩa tham khảo. 2. Sinh thiết: a. Sinh thiết cơ tim có thể cho thấy hình ảnh hạt Aschoff, là hình ảnh hạtthâm nhiễm gặp trong thấp tim. Hạt này gặp ở khoảng 30% số bệnh nhân có cácđợt thấp tái phái và thờng thấy ở vách liên thất, thành thất, tiểu nhĩ. b. Các hình ảnh tế bào học còn cho thấy hình ảnh viêm nội mạc tim với đặctrng là phù và thâm nhiễm tổ chức màng van tim. c. Sinh thiết cơ tim không có ích trong giai đoạn cấp của thấp tim, nó chỉnên chỉ định và có giá trị phân biệt khi thấp tim tái phát và khó phân biệt với cácbệnh thấp khớp mạn khác. 3. Một số xét nghiệm máu khác: a. Tăng bạch cầu, thiếu máu nhợc sắc/bình sắc. b. Tốc độ máu lắng tăng và protein C phản ứng tăng. 4. Xquang tim phổi: Thờng thì không có biến đổi gì đặc biệt trong thấptim. Một số tròng hợp có thể thấy hình tim to, rốn phổi đậm hoặc phù phổi. 5. Điện tâm đồ: a. Thờng hay thấy hình ảnh nhịp nhanh xoang, có khi PR kéo dài (bloc nhĩthất cấp I). b. Một số trờng hợp có thể thấy QT kéo dài. c. Khi bị viêm màng ngoài tim có thể thấy hình ảnh điện thế ngoại vi thấpvà biến đổi đoạn ST. 6. Siêu âm Doppler tim: a. Có thể giúp đánh giá chức năng tim. b. Hình ảnh hở van tim ngay cả khi không nghe thấy đợc trên lâm sàng. c. Có thể thấy tổn thơng van hai lá và van động mạch chủ. Giai đoạn sau cóthể thấy hình ảnh van dày lên, vôi hoá cùng các tổ chức dới van. IV. Điều trị A. Điều trị đợt cấp Một khi đã có chẩn đoán xác định thấp tim thì các biện pháp sau là cầnthiết: 1. Loại bỏ ngay sự nhiễm liên cầu: (xem Bảng 11-3) bằng thuốc kinh điểnBenzathine Penicillin G 600.000 đơn vị (đv) tiêm bắp sâu 1 lần duy nhất cho bệnhnhân dới 27 kg, và 1,2 triệu đv cho bệnh nhân trên 27 kg, tiêm bắp sâu 1 lần duynhất. Nếu bệnh nhân bị dị ứng với penicillin thì dùng thay bằng Erythromycine40mg/kg/ngày, uống chia 2 lần/ngày, trong 10 ngày liên tục. 2. Chống viêm khớp: phải đợc bắt đầu càng sớm càng tốt ngay khi có chẩnđoán. a. Aspirin: là thuốc đợc chọn hàng đầu và hiệu quả nhất. Liều thờng dùnglà 90 - 100 mg/kg/ ngày, chia làm 4-6 lần. Thuờng dùng kéo dài từ 4-6 tuần tuỳthuộc vào diễn biến lâm sàng. Có thể giảm liều dần dần sau 2-3 tuần. Nếu sau khidùng Aspirin 24-36 giờ mà không hết viêm khớp thì cần phải nghĩ đến nguyênnhân khác ngoài thấp tim. b. Prednisolone đợc khuyến cáo dùng cho những trờng hợp có kèm viêmtim nặng. Liều dùng là 2 mg/kg/ngày chia 4 lần và kéo dài 2-6 tuần. Giảm liều dầntrớc khi dừng. c. Một số thuốc giảm viêm chống đau không phải corticoid có thể đợc dùngthay thế trong một số hoàn cảnh nhất định. 3. Điều trị múa giật Sydenham: bao gồm các biện pháp nghỉ ngơi tại gi-ờng, tránh các xúc cảm, dùng các biện pháp bảo vệ và có thể dùng một số thuốcnh: Phenobarbital, Diazepam, Haloperidol, hoặc steroid. Việc phòng bệnh tiếp tụctheo chế độ cũng là biện pháp tránh đợc tái phát múa giật Sydenham. 4. Chế độ nghỉ ngơi trong giai đoạn cấp là rất quan trọng. Đầu tiên là nghỉtại giờng, sau là vận động nhẹ trong nhà rồi vận động nhẹ ngoài trời và trở về bìnhthờng (Bảng 11-2). Chế độ này tuỳ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Bảng 11-2. Chế độ nghỉ ngơi đối với bệnh nhân thấp tim. Chế độ Chỉ Viêm Viêm Viêm viêm khớp tim nhẹ tim vừa tim nặng Nghỉ tại 1-2 2–3 4 - 6 2 - 4giờng tuần tuần tuần tháng Vận 1-2 2–3 4 - 6 2 - 3động nhẹ trong tuần tuần tuần thángnhà Vận ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THẤP TIM (Kỳ 3) THẤP TIM (Kỳ 3) B. Các xét nghiệm chẩn đoán 1. Các dấu hiệu là bằng chứng của nhiễm liên cầu nhóm A (GAS): a. Có thể xác định thông qua ngoáy họng tìm thấy liên cầu (nuôi cấy hoặcxét nghiệm kháng nguyên nhanh) hoặc các phản ứng huyết thanh thấy tăng nồngđộ kháng thể kháng liên cầu. b. Xét nghiệm ASLO (AntiStreptoLysin O) là một phản ứng thông dụnghiện nay. Sự tăng nồng độ ASLO trên 2 lần so với chứng (khoảng trên 310 đơn vịTodd) có giá trị xác định dấu hiệu nhiễm GAS. Tuy nhiên ASLO còn có thể tăngtrong một số bệnh lý khác nh: viêm đa khớp, bệnh Takayasu, Schoenlein-Henoch,hoặc thậm chí ở một số trẻ bình thờng. c. Để xác định bằng chứng nhiễm GAS trớc đó có thể dùng xét nghiệmASLO nhắc lại nhiều lần hoặc một số kháng thể khác nh: anti-DNAase B; anti-hydaluronidase; anti-streptokinase; anti-NADase… d. Hiện nay có một số que thử nhanh có sẵn để thử với một số kháng thểkháng GAS, nhng độ chính xác không cao và có ý nghĩa tham khảo. 2. Sinh thiết: a. Sinh thiết cơ tim có thể cho thấy hình ảnh hạt Aschoff, là hình ảnh hạtthâm nhiễm gặp trong thấp tim. Hạt này gặp ở khoảng 30% số bệnh nhân có cácđợt thấp tái phái và thờng thấy ở vách liên thất, thành thất, tiểu nhĩ. b. Các hình ảnh tế bào học còn cho thấy hình ảnh viêm nội mạc tim với đặctrng là phù và thâm nhiễm tổ chức màng van tim. c. Sinh thiết cơ tim không có ích trong giai đoạn cấp của thấp tim, nó chỉnên chỉ định và có giá trị phân biệt khi thấp tim tái phát và khó phân biệt với cácbệnh thấp khớp mạn khác. 3. Một số xét nghiệm máu khác: a. Tăng bạch cầu, thiếu máu nhợc sắc/bình sắc. b. Tốc độ máu lắng tăng và protein C phản ứng tăng. 4. Xquang tim phổi: Thờng thì không có biến đổi gì đặc biệt trong thấptim. Một số tròng hợp có thể thấy hình tim to, rốn phổi đậm hoặc phù phổi. 5. Điện tâm đồ: a. Thờng hay thấy hình ảnh nhịp nhanh xoang, có khi PR kéo dài (bloc nhĩthất cấp I). b. Một số trờng hợp có thể thấy QT kéo dài. c. Khi bị viêm màng ngoài tim có thể thấy hình ảnh điện thế ngoại vi thấpvà biến đổi đoạn ST. 6. Siêu âm Doppler tim: a. Có thể giúp đánh giá chức năng tim. b. Hình ảnh hở van tim ngay cả khi không nghe thấy đợc trên lâm sàng. c. Có thể thấy tổn thơng van hai lá và van động mạch chủ. Giai đoạn sau cóthể thấy hình ảnh van dày lên, vôi hoá cùng các tổ chức dới van. IV. Điều trị A. Điều trị đợt cấp Một khi đã có chẩn đoán xác định thấp tim thì các biện pháp sau là cầnthiết: 1. Loại bỏ ngay sự nhiễm liên cầu: (xem Bảng 11-3) bằng thuốc kinh điểnBenzathine Penicillin G 600.000 đơn vị (đv) tiêm bắp sâu 1 lần duy nhất cho bệnhnhân dới 27 kg, và 1,2 triệu đv cho bệnh nhân trên 27 kg, tiêm bắp sâu 1 lần duynhất. Nếu bệnh nhân bị dị ứng với penicillin thì dùng thay bằng Erythromycine40mg/kg/ngày, uống chia 2 lần/ngày, trong 10 ngày liên tục. 2. Chống viêm khớp: phải đợc bắt đầu càng sớm càng tốt ngay khi có chẩnđoán. a. Aspirin: là thuốc đợc chọn hàng đầu và hiệu quả nhất. Liều thờng dùnglà 90 - 100 mg/kg/ ngày, chia làm 4-6 lần. Thuờng dùng kéo dài từ 4-6 tuần tuỳthuộc vào diễn biến lâm sàng. Có thể giảm liều dần dần sau 2-3 tuần. Nếu sau khidùng Aspirin 24-36 giờ mà không hết viêm khớp thì cần phải nghĩ đến nguyênnhân khác ngoài thấp tim. b. Prednisolone đợc khuyến cáo dùng cho những trờng hợp có kèm viêmtim nặng. Liều dùng là 2 mg/kg/ngày chia 4 lần và kéo dài 2-6 tuần. Giảm liều dầntrớc khi dừng. c. Một số thuốc giảm viêm chống đau không phải corticoid có thể đợc dùngthay thế trong một số hoàn cảnh nhất định. 3. Điều trị múa giật Sydenham: bao gồm các biện pháp nghỉ ngơi tại gi-ờng, tránh các xúc cảm, dùng các biện pháp bảo vệ và có thể dùng một số thuốcnh: Phenobarbital, Diazepam, Haloperidol, hoặc steroid. Việc phòng bệnh tiếp tụctheo chế độ cũng là biện pháp tránh đợc tái phát múa giật Sydenham. 4. Chế độ nghỉ ngơi trong giai đoạn cấp là rất quan trọng. Đầu tiên là nghỉtại giờng, sau là vận động nhẹ trong nhà rồi vận động nhẹ ngoài trời và trở về bìnhthờng (Bảng 11-2). Chế độ này tuỳ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Bảng 11-2. Chế độ nghỉ ngơi đối với bệnh nhân thấp tim. Chế độ Chỉ Viêm Viêm Viêm viêm khớp tim nhẹ tim vừa tim nặng Nghỉ tại 1-2 2–3 4 - 6 2 - 4giờng tuần tuần tuần tháng Vận 1-2 2–3 4 - 6 2 - 3động nhẹ trong tuần tuần tuần thángnhà Vận ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tim mạch đại cương tim mạch học bệnh học nội khoa Thấp tim thấp khớp cấp sốt thấp khớpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 212 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
4 trang 84 0 0
-
7 trang 76 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 62 0 0 -
19 trang 61 0 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 39 0 0