Danh mục

Thấp tim (Phần 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 208.38 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

2. Giải phẫu bệnh. Thấp tim là bệnh của tổ chức liên kết; tổn thương xảy ra ở nhiều cơ quan khác nhau, trong đó các cơ quan đáng chú ý là tim, não, mạch máu, khớp, phổi, thân.Tổn thương giải phẫu bệnh diễn biến qua các giai đoạn sau:2.1. Giai đoạn phù niêm: Là giai đoạn sớm nhất, còn nhẹ, có thể hồi phục tốt. Tổn thương chủ yếu là sự thâm nhiễm các tế bào viêm không đặc hiệu ở phức hệ collagen của tổ chức liên kết.2.2. Giai đoạn biến đổi dạng fibrin.Có tổn thương nội...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thấp tim (Phần 2) Thấp tim (Phần 2) Th.S. Ng. Công Phang (Bệnh học nội khoa HVQY) 2. Giải phẫu bệnh. Thấp tim là bệnh của tổ chức liên kết; tổn thương xảy ra ở nhiều cơquan khác nhau, trong đó các cơ quan đáng chú ý là tim, não, mạch máu, khớp,phổi, thân. Tổn thương giải phẫu bệnh diễn biến qua các giai đoạn sau: 2.1. Giai đoạn phù niêm: Là giai đoạn sớm nhất, còn nhẹ, có thể hồi phục tốt. Tổn thương chủ yếulà sự thâm nhiễm các tế bào viêm không đặc hiệu ở phức hệ collagen của tổchức liên kết. 2.2. Giai đoạn biến đổi dạng fibrin. Có tổn thương nội mạc mạch máu, làm tăng tính thấm, gây thoátprotein huyết tương và fibrinogen ra tổ chức gian bào. Đáng chú ý của giai đoạnnày là dạng hoại tử fibrin của chất tạo keo; có đặc điểm viêm xuất tiết và thâmnhiễm các bạch cầu đa nhân, tế bào lympho và tương bào... 2.3. Giai đoạn tăng sinh khu trú hoặc tăng sinh lan toả tế bào tổchức liên kết: Hạt Aschoff (tổn thương khu trú) gồm : - Trung tâm là hoại tử dạng fibrin. - Xung quanh vùng hoại tử là tăng sinh các tế bào liên kết. - Ngoài cùng là các tế bào lympho, tương bào, bạch cầu đa nhân và tế bàosợi. Hạt Aschoff thường gặp ở cơ tim, các mạch máu và màng hoạt dịchkhớp; ở ngoài da nó tạo nên hạt Meynet. 2.4. Giai đoạn xơ-sẹo: Các tiểu thể Aschoff tiêu dần đi thay thế bằng quá trình xơ-sẹo tiếntriển kéo dài để lại tổn thương co kéo xơ hoá ở tổ chức, đáng chú ý là màng trong tim, làm tổn thương lá van, tạo ra bệnh van tim sau này. 3. Triệu chứng lâm sàng. + Mở đầu là triệu chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do liên cầukhuẩn tan máu bêta nhóm A như : sốt, viêm họng, viêm amydal, sưng hạchbạch huyết dưới hàm, nuốt đau. Sau khoảng một tuần thì các triệu chứng trên giảmvà ổn định khoảng 2-3 tuần. Tiếp đó là đợt diễn biến đầu tiên của thấp tim. 3.1. Viêm tim: + Viêm tim là triệu chứng lâm sàng quan trọng nhất của bệnh thấp tim vìnó là triệu chứng đặc hiệu và để lại hậu quả nặng nề. + Tỷ lệ viêm tim gặp 40-60% các bệnh nhân thấp tim. Các triệu chứnglâm sàng của viêm tim do thấp có thể xảy ra ở màng trong tim, cơ tim và màngngoài tim hoặc viêm tim toàn bộ. Các triệu chứng đó là: . Biến đổi tiếng tim, xuất hiện tạp âm bệnh lý mới. . Tim to. . Suy tim. . Triệu chứng viêm màng ngoài tim (tiếng cọ màng ngoài tim, tràn dịch). . Rối loạn nhịp tim. + Biến đổi tiếng tim: - Tiếng thứ nhất (T1) trở nên trầm, dài ở mỏm tim (do van hai lá bị viêm, phù các dây chằng cột cơ). - Tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim, lúc đầu là do hiện tượng viêm giãn cơtim gây hở cơ năng. Sau 6 tháng vẫn tồn tại thì đã là tổn thương thực thể. Nếu điều trị tích cực thìtiếng thổi này có thể mất. - Tiếng rùng tâm trương ở mỏm tim là tiếng thổi do tổn thương thực thể,rất ít khả năng là tiếng cơ năng, là do hẹp lỗ van hai lá hình thành dần dần. - Có thể có tiếng thổi của hở van động mạch chủ (ở liên sườn III cạnh ứctrái). + Tim to và suy tim. - Khoảng 50% các trường hợp có tim to là do viêm cơ tim, giãn cácbuồng tim, suy tim (thấy được triệu chứng này cả trên lâm sàng và xét nghiệm). - Triệu chứng suy tim là : khó thở, gan to, phù, tĩnh mạch cổ nổi, có tiếngngựa phi, phổi có rên ứ đọng. + Viêm màng ngoài tim: Thường kết hợp với viêm cơ tim và viêm màng trong tim. Có thể nghethấy tiếng cọ màng ngoài tim. Khi có tràn dịch màng ngoài tim thì tiếng tim mờ,hình ảnh tim to dạng tam giác hay dạng quả bầu nậm trên X quang. Xác địnhchính xác tràn dịch màng ngoài tim dựa vào kết quả siêu âm hoặc chọc dịchmàng ngoài tim. Đặc tính của tràn dịch màng ngoài tim do thấp là thườngkhông để lại dày dính hoặc xơ hoá màng ngoài tim. + Rối loạn nhịp tim. - Nhịp tim thường nhanh >100 ck/phút. Có khi nhịp chậm nếu có viêmcơ tim (do cường phế vị nên khi dùng atropin có tác dụng). - Khi viêm tim nặng sẽ có nhịp ngựa phi. - Rối loạn dẫn truyền: PR kéo dài > 20% giây. ...

Tài liệu được xem nhiều: