Thấp tim tiến triển (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.21 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp điều trị khác:3.1. Châm cứu: - Thể châm: nội quan, thần môn, giản sử, thiếu phủ, khúc trạch, thông lý, đản trung. Phối hợp: thái xung, dương lăng tuyền, thủy phân, trung cực, khúc cốt, thủy tuyền, phi dương, phế du, hợp cốc.Bình bổ bình tả, mỗi ngày một lần, mỗi lần 2 - 3 huyệt (thân thể) phối hợp với 1 - 2 huyệt; châm 7 - 10 ngày là một liệu trình. - Nhĩ châm: tâm, phế, thận, can, tỳ, vị, nội tiết, ngực; mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 1 - 4 huyệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thấp tim tiến triển (Kỳ 3) Thấp tim tiến triển (Kỳ 3) 3. Phương pháp điều trị khác: 3.1. Châm cứu: - Thể châm: nội quan, thần môn, giản sử, thiếu phủ, khúc trạch, thông lý,đản trung. Phối hợp: thái xung, dương lăng tuyền, thủy phân, trung cực, khúc cốt,thủy tuyền, phi dương, phế du, hợp cốc. Bình bổ bình tả, mỗi ngày một lần, mỗi lần 2 - 3 huyệt (thân thể)phối hợp với 1 - 2 huyệt; châm 7 - 10 ngày là một liệu trình. - Nhĩ châm: tâm, phế, thận, can, tỳ, vị, nội tiết, ngực; mỗi ngày 1 lần, mỗilần 1 - 4 huyệt (hào châm kích thích); lưu 20 - 30’; 7 - 10 ngày thay đổi 1 lần.Hoặc dùng vương bất lưu hành tử, lại phục tử (áp huyệt pháp) mỗi lần 3 - 5 huyệt,3 - 7 ngày thì thay đổi 1 lần.3.2. Đơn thuốc nghiệm phươngQuế chi 10g Chích thảo 6gHoàng kỳ 20g Sinh mẫu lệ 30gBách hợp 15g Mạch đông 12gThái tử sâm 20g Sinh long cốt 30gĐại táo 7 quả Duy tiểu mạch 30g.Mỗi ngày 1 thang sắc uống.* Điều trị thấp tim có nhịp tim không đềuXích thược 20g Quế chi 10gHồng hoa 15g Hương phụ 10gĐào nhân 10g Đan sâm 20gÍch mẫu thảo 20g Uất kim 10gXuyên khung 12g.3.3. Lâm sàng tinh hoa: + Theo tài liệu của Lưu Kỳ, Lưu Linh Lợi ( tạp chí Trung y - dược Cát Lâm6/1994), dùng tây - Trung y kết hợp để điều trị 48 bệnh nhân bị suy tim có hiệuqủa mỹ mãn. - Dụng dược: nhân sâm hoặc đẳng sâm, hoàng kỳ, phụ tử, quế chi, xuyênkhung, kê huyết đằng, bạch mao căn, phục linh, đình lịch tử, tang bạch bì. Khí hư nặng dùng: nhân sâm, hoàng kỳ, phụ tử, quế chi. Nếu huyết ứ thì thêm tam lăng, nga truật. Phù, tiểu ít thì thêm sa tiền tử, đông qua tử. Nếu khí âm lưỡng hư thì gia thêm: mạch môn, ngũ vị tử; mỗi ngày 1 tễ 150ml nước chia 2 -4 lần uống. Phối hợp tây y dùng thuốc cường tim, lợi niệu khi cần thiết, nghỉ ngơi, ăngiảm muối. Kết quả rõ 38 bệnh nhân, hiệu quả 7, không hiệu quả 3 bệnh nhân. +Theo tài liệu của Long Nhất Bình ( tạp chí Y học Triết Giang - 1995). Long Kỳ giới thiệu: dùng “ôn dương hoá ứ thang”để điều trị 36 bệnh nhânbị suy tim thấy hiệu quả rõ 8, có kết quả 24, không kết quả 4. - Thuốc: phụ tử, quế chi, sinh hoàng kỳ, phòng kỷ, sao bạch truật, sao đẳngsâm, mạch đông, ngũ vị tử, đan sâm, uất kim, xuyên khung, giáng hương, xíchthược. Nếu ngực tức khí cấp thì gia thêm: qua lâu, giới bạch, chỉ xác. Nếu có phù thì gia thêm: ích mẫu thảo, trạch tả, trư linh bì, phục linh bì, satiền tử. Nếu khái thấu, đàm nhiều có viêm nhiễm thì gia thêm: quất hồng, hạnhnhân, bách bộ, tử uyển, kim ngân hoa, thất diệp nhất chi hoa, như tinh thảo. Thời kỳ hoà giải: dùng phòng kỷ, “hoàng kỳ hợp sinh mạch ẩm”, ngày 1tễ,3 tháng là một liệu trình. +Theo tài liệu của Lưu Ngân (tạp chí Trung y tỉnh Hồ Nam, 1992 ), dùngích khí, hoạt huyết, lợi thủy cho 51 bệnh nhân bị suy tim thấy hiệu quả, rõ trongđó: Suy tim độ I: 11 bệnh nhân. Suy tim độ II: 35 bệnh nhân. Suy tim độ III: 5 bệnh nhân. - Thuốc: Hoàng kỳ 20g, sâm 15g, đan sâm, đương qui, phục linh, trạch tả,10g, chích thảo 6g. Nếu tâm phiền, thất miên, tự hãn, lưỡi đỏ thì gia thêm: sinh địa, a giao, ngũvị tử. Nếu môi, lưỡi tím xám thì gia thêm: đào nhân, xuyên khung, hồng hoa, xíchthược. Nếu chi lạnh thì gia thêm: phụ tử, nhục quế, đỗ trọng. Nếu phù thũng thì gia thêm: mộc thông, sinh khương bì, đại phúc bì. Nếu khớp đau thì gia thêm: tục đoạn, ngũ gia bì, uy linh tiên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thấp tim tiến triển (Kỳ 3) Thấp tim tiến triển (Kỳ 3) 3. Phương pháp điều trị khác: 3.1. Châm cứu: - Thể châm: nội quan, thần môn, giản sử, thiếu phủ, khúc trạch, thông lý,đản trung. Phối hợp: thái xung, dương lăng tuyền, thủy phân, trung cực, khúc cốt,thủy tuyền, phi dương, phế du, hợp cốc. Bình bổ bình tả, mỗi ngày một lần, mỗi lần 2 - 3 huyệt (thân thể)phối hợp với 1 - 2 huyệt; châm 7 - 10 ngày là một liệu trình. - Nhĩ châm: tâm, phế, thận, can, tỳ, vị, nội tiết, ngực; mỗi ngày 1 lần, mỗilần 1 - 4 huyệt (hào châm kích thích); lưu 20 - 30’; 7 - 10 ngày thay đổi 1 lần.Hoặc dùng vương bất lưu hành tử, lại phục tử (áp huyệt pháp) mỗi lần 3 - 5 huyệt,3 - 7 ngày thì thay đổi 1 lần.3.2. Đơn thuốc nghiệm phươngQuế chi 10g Chích thảo 6gHoàng kỳ 20g Sinh mẫu lệ 30gBách hợp 15g Mạch đông 12gThái tử sâm 20g Sinh long cốt 30gĐại táo 7 quả Duy tiểu mạch 30g.Mỗi ngày 1 thang sắc uống.* Điều trị thấp tim có nhịp tim không đềuXích thược 20g Quế chi 10gHồng hoa 15g Hương phụ 10gĐào nhân 10g Đan sâm 20gÍch mẫu thảo 20g Uất kim 10gXuyên khung 12g.3.3. Lâm sàng tinh hoa: + Theo tài liệu của Lưu Kỳ, Lưu Linh Lợi ( tạp chí Trung y - dược Cát Lâm6/1994), dùng tây - Trung y kết hợp để điều trị 48 bệnh nhân bị suy tim có hiệuqủa mỹ mãn. - Dụng dược: nhân sâm hoặc đẳng sâm, hoàng kỳ, phụ tử, quế chi, xuyênkhung, kê huyết đằng, bạch mao căn, phục linh, đình lịch tử, tang bạch bì. Khí hư nặng dùng: nhân sâm, hoàng kỳ, phụ tử, quế chi. Nếu huyết ứ thì thêm tam lăng, nga truật. Phù, tiểu ít thì thêm sa tiền tử, đông qua tử. Nếu khí âm lưỡng hư thì gia thêm: mạch môn, ngũ vị tử; mỗi ngày 1 tễ 150ml nước chia 2 -4 lần uống. Phối hợp tây y dùng thuốc cường tim, lợi niệu khi cần thiết, nghỉ ngơi, ăngiảm muối. Kết quả rõ 38 bệnh nhân, hiệu quả 7, không hiệu quả 3 bệnh nhân. +Theo tài liệu của Long Nhất Bình ( tạp chí Y học Triết Giang - 1995). Long Kỳ giới thiệu: dùng “ôn dương hoá ứ thang”để điều trị 36 bệnh nhânbị suy tim thấy hiệu quả rõ 8, có kết quả 24, không kết quả 4. - Thuốc: phụ tử, quế chi, sinh hoàng kỳ, phòng kỷ, sao bạch truật, sao đẳngsâm, mạch đông, ngũ vị tử, đan sâm, uất kim, xuyên khung, giáng hương, xíchthược. Nếu ngực tức khí cấp thì gia thêm: qua lâu, giới bạch, chỉ xác. Nếu có phù thì gia thêm: ích mẫu thảo, trạch tả, trư linh bì, phục linh bì, satiền tử. Nếu khái thấu, đàm nhiều có viêm nhiễm thì gia thêm: quất hồng, hạnhnhân, bách bộ, tử uyển, kim ngân hoa, thất diệp nhất chi hoa, như tinh thảo. Thời kỳ hoà giải: dùng phòng kỷ, “hoàng kỳ hợp sinh mạch ẩm”, ngày 1tễ,3 tháng là một liệu trình. +Theo tài liệu của Lưu Ngân (tạp chí Trung y tỉnh Hồ Nam, 1992 ), dùngích khí, hoạt huyết, lợi thủy cho 51 bệnh nhân bị suy tim thấy hiệu quả, rõ trongđó: Suy tim độ I: 11 bệnh nhân. Suy tim độ II: 35 bệnh nhân. Suy tim độ III: 5 bệnh nhân. - Thuốc: Hoàng kỳ 20g, sâm 15g, đan sâm, đương qui, phục linh, trạch tả,10g, chích thảo 6g. Nếu tâm phiền, thất miên, tự hãn, lưỡi đỏ thì gia thêm: sinh địa, a giao, ngũvị tử. Nếu môi, lưỡi tím xám thì gia thêm: đào nhân, xuyên khung, hồng hoa, xíchthược. Nếu chi lạnh thì gia thêm: phụ tử, nhục quế, đỗ trọng. Nếu phù thũng thì gia thêm: mộc thông, sinh khương bì, đại phúc bì. Nếu khớp đau thì gia thêm: tục đoạn, ngũ gia bì, uy linh tiên.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thấp tim tiến triển bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 278 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0