Danh mục

Thay van động mạch chủ qua da

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 379.51 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Thay van động mạch chủ qua da" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi, tai biến và xử trí các biến chứng sau thay van động mạch chủ qua da. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thay van động mạch chủ qua da THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA DAI. ĐẠI CƯƠNG Thoái hoá và vôi hoá van động mạch chủ (ĐMC) là nguyên nhân gây hẹp vanĐMC ở người cao tuổi. Thay van ĐMC qua da là một tiến bộ kỹ thuật những năm gầnđây, cho phép thay được van ĐMC mà không cần phẫu thuật và đã được chứng minhcải thiện tiên lượng của người bệnh. Chỉ định chủ yếu là cho những người bệnh quá già,có nhiều bệnh phối hợp, không thể phẫu thuật được. Kỹ thuật thay van ĐMC qua da làmột lựa chọn thay thế cho những đối tượng người bệnh này.II. CHỈ ĐỊNH  Người bệnh hẹp khít van ĐMC do bệnh lý thoái hoá van (chênh áp trung bìnhqua van ĐMC > 40 mmHg, diện tích van ĐMC < 0,8 cm2, hoặc tốc độ dòng qua van >4,0 m/giây).  Kích thước vòng van ĐMC từ 18-24 mm.  Có triệu chứng lâm sàng (NHYA ≥ II).  Người bệnh có nguy cơ phẫu thuật cao (tuổi cao, nhiều bệnh phối hợp): điểmSTS > 10.III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH  Người bệnh có khả năng chịu đựng được phẫu thuật thay van với nguy cơ phẫuthuật thấp.  Các đường vào động mạch không phù hợp (mạch đùi, mạch dưới đòn,…)hẹp/tắc, vôi hóa, nhỏ (khi đó cần cân nhắc kỹ thuật thay qua mỏm tim và phải phối hợpvới phẫu thuật tối thiểu).IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện1.1. Kíp bác sĩ thực hiện kỹ thuật thay van ĐMC qua da là một kíp đa chuyên khoađược tập huấn, đào tạo và tổ chức tốt bao gồm:  Bác sĩ tim mạch can thiệp.  Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh.  Bác sĩ siêu âm tim.  Bác sĩ gây mê.  Phẫu thuật viên tim mạch.128 HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH1.2. Điều dưỡng phòng can thiệp: 02 kỹ thuật viên chuẩn bị và lắp van động mạchchủ, 04 điều dưỡng phòng tim mạch can thiệp2. Phương tiện  Chuẩn bị bàn để dụng cụ: áo phẫu thuật, bộ bát vô khuẩn, găng, bơm kim tiêmcác loại 5 ml, 10 ml, 20 ml, gạc vô khuẩn.  Chuẩn bị bàn lắp van: bộ bát vô khuẩn đựng nước muối sinh lý, nước muốisinh lý lạnh (2-60).  Máy siêu âm qua thực quản.  Thiết bị để gây mê nội khí quản: thuốc gây mê, nội khí quản, máy thở.  Dụng cụ tạo nhịp thất (máy tạo nhịp tạm thời, dây điện cực).  Dụng cụ thiết lập đường vào động - tĩnh mạch: bộ sheath, kim chọc mạch.  Ống thông pigtail, ống thông Amplazer left, guidewire đầu thẳng.  Guidewire siêu cứng (super stiff wire).  Bóng nong van động mạch chủ.  Dụng cụ đóng động mạch (Perclose).  Bộ dụng cụ thay van ĐMC qua da.  Sử dụng van Edwards SAPIEN hoặc van CoreValve.  Cỡ van: cỡ 23 mm nếu kích thước vòng van ĐMC 18-21 mm, cỡ 26 mm nếukích thước vòng van ĐMC 22-24 mm.  Bộ delivery RetroFlex 3.  Thuốc cản quang pha với nước muối sinh lý theo tỉ lệ 1: 7, dùng khi nong vanđộng mạch chủ.  Thuốc sử dụng trong thủ thuật (heparin, lidocain, thuốc cấp cứu).3. Người bệnh và hồ sơ bệnh án  Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật.  Kiểm tra người bệnh về tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, cácbệnh rối loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang,…  Bệnh án được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH  Sát trùng da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu.  Mở đường vào tĩnh mạch đùi (6F) và động mạch đùi (6-8F) ở bên không dùngđể can thiệp.  Đặt máy tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch đùi.HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 129  Đẩy ống thông pigtail vào động mạch đùi để chụp ĐMC. Chụp ĐMC ở vị trítrên van theo hai tư thế nghiêng phải và nghiêng trái. Chọn góc chụp bộc lộ rõ cả ba lávan ĐMC.  Bộc lộ động mạch đùi bên dùng để can thiệp: đặt sheath 18 F.  Tiêm heparin, duy trì ACT 250-300 giây.  Đưa guidewire xuống buồng thất trái bằng cách dùng catheter AL1 vàguidewire đầu thẳng.  Đưa Super stiff Wire qua van động mạch chủ xuống mỏm thất trái: Thay AL1bằng catheter pigtail vào buồng thất trái sau đó đưa Super stiff Wire qua catheter pigtailđể đến mỏm thất trái.  Thay van đối với van dạng stent loại Edward-Sapien:  Qua guidewire cứng, đẩy bộ delivery Retroflex 3 lên vị trí van ĐMC.  Xác định vị trí đặt van ĐMC dựa vào màn huỳnh quang tăng sáng, chụp ĐMC,và siêu âm qua thực quản.  Tạo nhịp thất tần số cao và bơm bóng để đặt van ĐMC.  Đối với van loại tự nở (Core Valve):  Tiến hành nong van ĐMC qua da tối đa (hạ huyết áp bằng tạo nhịp tim với tầnsố 180-220 ck/phút trong quá trình nong van).  Đưa hệ thống Corevalve đã được làm duỗi thẳng trong ống thông (sheath) quavan ĐMC đến chỗ đường ra thất trái.  Chụp ĐMC xác định vị trí van. Hình 1. Hình ảnh minh họa các bước thay van ĐMC qua da loại bơm bóng (van Sapien)130 HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH  Thay van: rút dần sheath cho đầu xa van nở ra một chút (khoảng 1/3 CoreValve), kéo về cho đúng vị trí (đầu xa của van cách lá van khoảng 4 – 6 mm), rút dầnsheath ra để mở 2/3 Core Vale đồng trục với trục của động mạch chủ, chụp kiểm tra vịtrí rồi mở toàn bộ Core Valve.  Sau khi đặt van ĐMC, đưa pigtail vào để đánh giá lại chênh áp qua van ĐMC.  Chụp lại gốc ĐMC để đánh giá mức hở van, rò chân van,…  Kết thúc thủ thuật, rút dụng cụ. Trung hoà heparin bằng protamin. Đóng độngmạch bằng khâu động mạch hoặc dùng dụng cụ đóng mạch chuyên dụng (perclose).VI. THEO DÕI NGƯỜI BỆNH  Theo dõi các chức năng sống còn sau khi thay van động mạch chủ.  Theo dõi phát hiện sớm các biến chứng sau thay van động mạch chủ như taibiến mạch não, tràn dịch màng ngoài tim, rách vòng van động mạch chủ, rối loạn nhịphay gặp nhất là block dẫn truyền nhĩ thất,...  Theo dõi vị trí đường vào tĩnh mạch, động mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễmtrùng, thông động tĩnh mạch,...VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ  Các biến chứng liên quan đ ...

Tài liệu được xem nhiều: