Danh mục

THERALENE (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.36 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lái xe và vận hành máy móc : Cần thông báo cho người phải lái xe hay vận hành máy móc về khả năng bị buồn ngủ khi dùng thuốc, nhất là trong thời gian đầu.Hiện tượng này càng rõ hơn nếu dùng chung với các thức uống hay các thuốc khác có chứa rượu.Nên bắt đầu điều trị các biểu hiện dị ứng vào buổi tối.LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚLúc có thai :Khảo sát về tác dụng gây dị dạng :Không có số liệu đáng tin cậy về tác dụng gây quái thai trên động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THERALENE (Kỳ 3) THERALENE (Kỳ 3) Lái xe và vận hành máy móc : Cần thông báo cho người phải lái xe hay vận hành máy móc về khả năng bịbuồn ngủ khi dùng thuốc, nhất là trong thời gian đầu. Hiện tượng này càng rõ hơn nếu dùng chung với các thức uống hay cácthuốc khác có chứa rượu. Nên bắt đầu điều trị các biểu hiện dị ứng vào buổi tối. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Khảo sát về tác dụng gây dị dạng : Không có số liệu đáng tin cậy về tác dụng gây quái thai trên động vật. Hiện nay chưa có những số liệu xác đáng để đánh giá khả năng gây dị dạnghay độc cho phôi thai của alimémazine khi dùng trong thai kỳ. Khảo sát về độc tính trên phôi thai : Ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị dài hạn với liều cao các thuốc có đặc tínhkháng cholinergic, các dấu hiệu về tiêu hóa có liên quan đến tác dụng atropinic(căng bụng, tắc ruột phân su, chậm đi tiêu phân su, nhịp tim nhanh, rối loạn thầnkinh...) hiếm khi được ghi nhận. Dựa trên các dữ liệu trên, không nên uống thuốc này trong 3 tháng đầu củathai kỳ, những tháng tiếp theo có thể kê toa nhưng khi nào thật cần thiết và chỉ sửdụng ngắn hạn trong 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu có uống thuốc này vào cuối thai kỳ, cần phải theo dõi một thời giancác chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh. Lúc nuôi con bú : Không biết alimémazine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiêndo thuốc có tác dụng an thần hoặc gây kích động ở trẻ, hơn nữa các dẫn xuấtphénothiazine có thể gây ngưng thở cho trẻ, do đó không nên dùng thuốc khi chocon bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Cho cả dạng viên và dạng xirô : Không nên phối hợp : - Alcool : rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamine H1.Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máymóc. Tránh uống rượu và các thức uống có chứa rượu trong thời gian dùng thuốc. - Sultopride : có nguy cơ tăng rối loạn nhịp thất, nhất là nguy cơ gây xoắnđỉnh, do phối hợp các tác dụng điện sinh lý. Nên lưu ý khi phối hợp : - Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau và chống hohọ morphine, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc ngủ nhómbenzodiazépine, nhóm barbiturate, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ,méthadone, thuốc an thần kinh, thuốc giải lo) : tăng ức chế thần kinh trung ương.Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máymóc. - Atropine và các thuốc có tác động atropinic (thuốc chống trầm cảm nhómimipramine, thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, thuốc chống cothắt có tác động atropinic, disopyramide, thuốc an thần kinh nhóm phénothiazine): tăng các tác dụng ngoại ý atropinic như gây bí tiểu, táo bón, khô miệng. Cho dạng xirô : Không nên phối hợp : - Disulfirame ; céfamandole, céfopérazone, latamoxef (kháng sinh nhómcéphalosporine) ; chloramphénicol (kháng sinh nhóm phénicol) ; chlorpropamide,glibenclamide, glipizide, tolbutamide (sulfamide hạ đường huyết) ; griséofulvine(kháng nấm) ; métronidazole, ornidazole, secnidazole, tinidazole (nitro-5-imidazole) ; kétoconazole (kháng nấm nhóm azole) ; procarbazine (kìm tế bào) :các thuốc này có thể gây phản ứng antabuse với alcool (nóng bừng, đỏ người, nôn,nhịp tim nhanh). Tránh uống rượu và các thức uống hay thuốc có chứa rượu.

Tài liệu được xem nhiều: