Danh mục

Thi ĐH, CĐ: Cách ôn thi và làm bài môn Địa Lý

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.27 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Địa lí là một môn học về cơ bản không phải là môn học thuộc lòng (ghi nhớ – tái hiện) mà chủ yếu là phải thông hiểu và vận dụng. Dưới đây là một số kinh nghiệm cho các thi sinh. Các vấn đề về lí thuyết Sử dụng sơ đồ: Chương trình địa lí lớp 12 chủ yếu gồm bốn phần: các nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội, địa lí dân cư, các ngành kinh tế và các vùng kinh tế. Trong từng phần lại có từng bài, trong mỗi bài lại có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thi ĐH, CĐ: Cách ôn thi và làm bài môn Địa Lý Thi ĐH, CĐ: Cách ôn thi và làm bài môn Địa LýĐịa lí là một môn học về cơ bản không phải là môn học thuộc lòng (ghi nhớ –tái hiện) mà chủ yếu là phải thông hiểu và vận dụng. Dưới đây là một số kinhnghiệm cho các thi sinh.Các vấn đề về lí thuyếtSử dụng sơ đồ: Chương trình địa lí lớp 12 chủ yếu gồm bốn phần: các nguồn lựcđể phát triển kinh tế – xã hội, địa lí dân cư, các ngành kinh tế và các vùng kinh tế.Trong từng phần lại có từng bài, trong mỗi bài lại có những ý lớn, vì vậy chúng tanên hệ thống hóa kiến thức cơ bản bằng sơ đồ. Dễ làm và thích hợp nhất là dùngsơ đồ hình mang cá. Sử dụng Atlat địa lí: Đây là cuốn tài liệu quan trọng đượcphép mang vào phòng thi. Atlat được coi là “ngôn ngữ” của địa lí, vì vậy ôn tậpphải luôn gắn liền với Atlat địa lí Việt Nam. Biết sử dụng Atlat thì việc ôn tập sẽnhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Sử dụng các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệnhân – quả giữa các sự vật, hiện tượng địa lí.Chú trọng các kĩ năngThí sinh phải thành thạo kĩ năng làm việc với bảng số liệu, Atlat, rèn luyện kĩ năngvẽ biểu đồ, lược đồ. Thông thường có một số biểu đồ cơ bản sau: biểu đồ đường,tròn, cột, miền và biểu đồ kết hợp. Kĩ năng sử dụng và khai thác Atlat địa lí: ngoàiviệc nắm được ý nghĩa các kí ước hiệu, màu sắc, tỉ lệ bản đồ, biểu đồ… trongAtlat, thí sinh phải hiểu được cấu trúc của nội dung cần trình bày là gì. Có như vậythí sinh mới biết cần lấy những thông tin gì trong vô số các thông tin có trongAtlat. Ví dụ: để trình bày tình hình sản xuất lương thực của nước ta, thí sinh cầnbiết cấu trúc nội dung cần trình bày là diện tích, năng suất, sản lượng và phân bốcủa cây lương thực, bình quân lương thực theo đầu người. Những thông tin về sốliệu cụ thể thí sinh không cần nhớ, vì đã thể hiện đầy đủ trong Atlat.Phương pháp làm bài thiCấu trúc và nội dung đề thi tuyển sinh ĐH, có hai phần lí thuyết và kĩ năng.Phần líthuyết rất đa dạng, tuy nhiên có thể phân thành một số dạng chủ yếu sau: Dạng đềcâu hỏi trình bày. Đây là dạng đề đơn giản, chủ yếu yêu cầu thí sinh ghi nhớ và táihiện kiến thức. Tuy nhiên khi làm bài thí sinh phải trả lời rõ ràng, hỏi “gì” thì trìnhbày “nấy” tránh lan man, lạc đề. Dạng đề này thường có thể sử dụng Atlat địa líViệt Nam để giải quyết vấn đề. Dạng câu hỏi so sánh: đòi hỏi thí sinh phải có kiếnthức tổng hợp để phân tích được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiệntượng địa lí. Dạng câu hỏi phân tích, chứng minh: thí sinh phải nắm vững kiếnthức và sử dụng khéo léo các số liệu, thống kê để phân tích hoặc chứng minh mộtvấn đề nào đó theo yêu cầu của đề thi. Dạng đề yêu cầu thí sinh phải trả lời câu hỏi“tại sao”: đây là dạng đề đòi hỏi thí sinh phải sử dụng kiến thức tổng hợp và cácmối quan hệ nhân – quả để giải thích một hiện tượng địa lí. Phần kĩ năng: phổbiến các dạng như vẽ lược đồ Việt Nam và điền các thông tin cần thiết, vẽ và nhậnxét biểu đồ, nhận xét bảng số liệu. Đề thi ĐH thường yêu cầu thí sinh vẽ biểu đồthích hợp nhất. Vì vậy, việc nhận dạng biểu đồ thích hợp là hết sức quan trọng.Sau đây là một số dấu hiệu để chúng ta nhận dạng. Biểu đồ đồ thị: đối t ượng đượcbiểu hiện là các đối tượng địa lí có sự thay đổi theo nhiều mốc thời gian. Đơn vịtính có thể là trị tuyệt đối (ngàn tấn, triệu ha, triệu người…) nhưng cũng có thể làtrị tương đối (%). Biểu đồ cột: các đối tượng biểu hiện là các đối tượng được phânbố theo địa điểmhoặc so sánh các đối tượng ở nhiều mốc thời gian. Bảng số liệucó thể là trị tuyệt đối hoặc trị tương đối. Biểu đồ miền: đối tượng được biểu hiệnlà cơ cấucủa đối tượng địa lí thay đổi theo nhiều mốc thời gian (từ bốn mốc thờigian trở lên). Bảng số liệu phải có giá trị tương đối, mỗi mốc thời gian có tổng cácthành phần bằng 100%. Biểu đồ tròn: biểu hiện quy mô, cơ cấu của đối tượng ởmột, hai hoặc ba mốc thời gian. So sánh các thành phần trong một tổng thể ở cácmốc thời gian hoặc các địa điểm. Đơn vị của biểu đồ luôn là phần trăm (%).Vậy, việc nhận dạng biểu đồ thích hợp đòi hỏi thí sinh phải căn cứ vào bảng sốliệu và yêu cầu của câu hỏi, bên cạnh đó căn cứ vào câu hỏi mà nhiều lúc chúng takhông thể để nguyên bảng số liệu mà phải xử lí bảng số liệu từ trị tuyệt đối sangtrị tương đối sau đó mới tiến hành vẽ. Khi làm bài thí sinh cần thực hiện các thaotác như nhận dạng đề thi. Đây là khâu quan trọng nhất do đó thí sinh phải đọc kĩđề bài để nhận dạng được đề thi như dạng so sánh hay chứng minh, phân tích,dạng trình bày hay lí giải, biểu đồ dạng nào, bảng số liệu có cần xử lí hay không.Phác thảo đề cương cho từng câu hỏi trong đề thi: việc lập dàn ý này giúp thí sinhkhông bị sót ý, viết lặp lại, lan man lạc đề và có thể kiểm soát được thời gian làmbài. Nên dành khoảng 15 phút cho công đoạn n ày. Bên cạnh đó trong khi làm bàichú ý câu nào, phần nào dễ ta làm trước nhưng phải đảm bảo tính logic, hệ thống.Nên làm tất cả các câu chứ không nên tập trung vào một câu nào đó.Đáp á ...

Tài liệu được xem nhiều: