THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG - BÀI 4
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.29 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
KHẢO SÁT VÀ ĐO ĐẠT CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ1 . Yêu cầu của bài thí nghiệm:a) Cơ sở lý thuyết: i. Phân loại và điều kiện làm việc của hệ thống phân phối khí: Phân loại cơ cấu phân phối khí của đông cơ đốt trong : . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap. . Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt. Phân loại phương án bố trí xúpap: . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap treo . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap đặt Điều kiện làm việc: _ Trong quá trình làm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG - BÀI 4 THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG BÀI 4 : KHẢO SÁT VÀ ĐO ĐẠT CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ 1 . Yêu cầu của bài thí nghiệm: a) Cơ sở lý thuyết: i. Phân loại và điều kiện làm việc của hệ thống phân phối khí: Phân loại cơ cấu phân phối khí của đông cơ đốt trong : . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap. . Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt. Phân loại phương án bố trí xúpap: . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap treo . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap đặt Điều kiện làm việc: _ Trong quá trình làm việc, mặt nấm xúpap chịu phụ tải động và phụ tải nhiệt rất lớn. _ Lực khí thể tác dụng trên diện tích mặt nấm xúpap có thể lên đến 10000...20000N;hơn nữa mặtnấm xúpap luôn chịu va đập mạnh với đế xúpap nên rất dễ bị biến dạng. Trong thời kì thải khí, nấm vàthân xúpap phải tiếp xúc với dòng khí thải có nhiệt độ rất cao (khoảng 1100…1200), hơn nữa tốc độdòng khí thải rất lớn (400…600m/s)nên khiến cho xúpap, nhất là xúpap thải thường dễ bị quá nóng và bịdòng khí ăn mòn. ii. Yêu cầu của cơ cấu phân phối khí: _ Đóng mở đúng thời gian quy định _ Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông _ Đóng kín, xúpap thải không tự mở trong quá trình nạp _ Ít mòn, tiếng kêu nhỏ. _ Dễ điều chỉnh vả sữa chữa, giá thành chế tạo rẻ. iii. Nguyên lí hoạt động: _ Khi cốt máy quay nó làm quay cốt cam (nhờ các bánh răng, hoặc sên, hoặc đai), khi cốt camquay truyền động qua các con đội, đũa đẩy, cò mỗ để điều khiển các xúpap đóng mở đúng thới điểm b) Đặc điểm của động cơ làm thí nghiệm: . Động cơ xăng sống 4 xylanh thẳng hàng làm mát bằng nước . 1 hệ thống xúpap treo, xúpap đặt * Dụng cụ thí nghiệm: . Cảo xúpap . Panme đo ngoài . Thước lá c) Hoạt động và nhiệm vụ của từng hệ thống: i.Trục cam: _ Trục cam là bộ phận tiếp nhận lực từ cốt máy để điều khiển xúpap đóng mở đúng lúc, đúng thì. _ Cấu tạo trục cam thường là thép hợp kim. Trên trục có các vấu cam, các vấu cam này sẽ mở vàđóng các xúpap theo thời điểm ấn định trước. Ngoài ra còn có bánh cam sai tâm để điều khiển bơmxăng, bánh răng dẫn động bơm dầu, và bộ chia điện (delco). Trên cốt còn có các ổ đỡ để tựa lên xylanh,có đường kính lớn hơn mỏ cam để tháo ráp dễ dàng. Một đầu cốt có bánh răng. ii. Xúpap: _ Xúpap được làm bằng thép đặc biệt vì chúng phải chịu áp suất lón và nhiệt độ cao, xúpap luônbị đẩy theo hướng đóng đường nạp xả do lực của lò xo, nhưng khi có lực tác động từ trục cam, nó di 12 www.ebook.edu.vn THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNGchuyển xuống phía dưới trong ống dẫn hướng ở nắp qui lát để mở cửa hút hay cửa thải. Thường xúpáphút lớn hơn xúpáp thải. iii. Đế xúpap: _ Đế xúpap được ép vào nắp xúpap khi xúpap đóng, đầu xúpap tiếp xúc với đế xúpap để đảm bảođộ kín khí trong buồn đốt. Đế xúpap cũng truyền nhiệt từ xúpap ra nắp qui lát để làm mát xúpap.Vì đếxúpap tiếp xúc với khí cháy nóng và liên tục tiếp xúc với xúpap nên được làm bằng thép đặc biệt (théphợp kim) có khả năng chịu được nhiệt độ cao và chống mài mòn. _ Đế xúpap thường được cấu tạo giống như mặt côn 450 để phù hợp với hình dạng bề mặt tiếpxúc của xúpap. Bệ rông tiếp xúc của đế xúpap thường là 1.2 - 1.8mm. Bề rộng mặt tiếp xúc quá lớn sẽgây ra muội than xâm nhập giữa bề mặt tiếp xúc của đế và xúpap mặc dù hiệu quả làm mát cao hơn.Nếubề rộng tiếp xúc quá nhỏ, độ kín khít sẽ được cải thiện nhưng hiệu quả làm mát lại thấp. iv. Ống dẫn hướng: _ Ống dẫn hướng xúpap thường làm bằng gang hợp kim và được ép vào nắp qui lát. Ống dẫnhướng xúpap làm cho bề mặt xúpap tiếp xúc chính xác với đế xúpap.Bề mặt trươt giữa thân xúpap vàđuôi được bôi trơn bằng dầu động cơ. Để tránh một lượng lớn dầu bôi trơn động cơ tràn vào buồng cháyqua khe hở giữa thân xúpap và bạc, một phốt dầu được lắp ở đầu ống dẫn hướng. v. Lò xo xúpap: _ Lò xo xúpap dùng để đóng xúpap, phần lớn động cơ dùng một lò xo cho một xúpap, nhưng cóvài động cơ dùng hai động cơ cho một xúpap _ Để tránh xúpap nhô cao trong khi làm việc ở tốc độ cao người ta dùng lò xo có bước không đềuhay dùng nhiều lò xo cho một xúpap 13 www.ebook.edu.vn THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG vi. Đệm đẩy (Con đội): _ Đệm đẩy là một cho tiết trung gian đổi chuyển động xoay tròn của vấu cam thành chuyển độnglên xuống để mở và đóng nắp xúpap. Đệm đẩy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG - BÀI 4 THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG BÀI 4 : KHẢO SÁT VÀ ĐO ĐẠT CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ 1 . Yêu cầu của bài thí nghiệm: a) Cơ sở lý thuyết: i. Phân loại và điều kiện làm việc của hệ thống phân phối khí: Phân loại cơ cấu phân phối khí của đông cơ đốt trong : . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap. . Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt. Phân loại phương án bố trí xúpap: . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap treo . Cơ cấu phân phối khí dùng xúpap đặt Điều kiện làm việc: _ Trong quá trình làm việc, mặt nấm xúpap chịu phụ tải động và phụ tải nhiệt rất lớn. _ Lực khí thể tác dụng trên diện tích mặt nấm xúpap có thể lên đến 10000...20000N;hơn nữa mặtnấm xúpap luôn chịu va đập mạnh với đế xúpap nên rất dễ bị biến dạng. Trong thời kì thải khí, nấm vàthân xúpap phải tiếp xúc với dòng khí thải có nhiệt độ rất cao (khoảng 1100…1200), hơn nữa tốc độdòng khí thải rất lớn (400…600m/s)nên khiến cho xúpap, nhất là xúpap thải thường dễ bị quá nóng và bịdòng khí ăn mòn. ii. Yêu cầu của cơ cấu phân phối khí: _ Đóng mở đúng thời gian quy định _ Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông _ Đóng kín, xúpap thải không tự mở trong quá trình nạp _ Ít mòn, tiếng kêu nhỏ. _ Dễ điều chỉnh vả sữa chữa, giá thành chế tạo rẻ. iii. Nguyên lí hoạt động: _ Khi cốt máy quay nó làm quay cốt cam (nhờ các bánh răng, hoặc sên, hoặc đai), khi cốt camquay truyền động qua các con đội, đũa đẩy, cò mỗ để điều khiển các xúpap đóng mở đúng thới điểm b) Đặc điểm của động cơ làm thí nghiệm: . Động cơ xăng sống 4 xylanh thẳng hàng làm mát bằng nước . 1 hệ thống xúpap treo, xúpap đặt * Dụng cụ thí nghiệm: . Cảo xúpap . Panme đo ngoài . Thước lá c) Hoạt động và nhiệm vụ của từng hệ thống: i.Trục cam: _ Trục cam là bộ phận tiếp nhận lực từ cốt máy để điều khiển xúpap đóng mở đúng lúc, đúng thì. _ Cấu tạo trục cam thường là thép hợp kim. Trên trục có các vấu cam, các vấu cam này sẽ mở vàđóng các xúpap theo thời điểm ấn định trước. Ngoài ra còn có bánh cam sai tâm để điều khiển bơmxăng, bánh răng dẫn động bơm dầu, và bộ chia điện (delco). Trên cốt còn có các ổ đỡ để tựa lên xylanh,có đường kính lớn hơn mỏ cam để tháo ráp dễ dàng. Một đầu cốt có bánh răng. ii. Xúpap: _ Xúpap được làm bằng thép đặc biệt vì chúng phải chịu áp suất lón và nhiệt độ cao, xúpap luônbị đẩy theo hướng đóng đường nạp xả do lực của lò xo, nhưng khi có lực tác động từ trục cam, nó di 12 www.ebook.edu.vn THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNGchuyển xuống phía dưới trong ống dẫn hướng ở nắp qui lát để mở cửa hút hay cửa thải. Thường xúpáphút lớn hơn xúpáp thải. iii. Đế xúpap: _ Đế xúpap được ép vào nắp xúpap khi xúpap đóng, đầu xúpap tiếp xúc với đế xúpap để đảm bảođộ kín khí trong buồn đốt. Đế xúpap cũng truyền nhiệt từ xúpap ra nắp qui lát để làm mát xúpap.Vì đếxúpap tiếp xúc với khí cháy nóng và liên tục tiếp xúc với xúpap nên được làm bằng thép đặc biệt (théphợp kim) có khả năng chịu được nhiệt độ cao và chống mài mòn. _ Đế xúpap thường được cấu tạo giống như mặt côn 450 để phù hợp với hình dạng bề mặt tiếpxúc của xúpap. Bệ rông tiếp xúc của đế xúpap thường là 1.2 - 1.8mm. Bề rộng mặt tiếp xúc quá lớn sẽgây ra muội than xâm nhập giữa bề mặt tiếp xúc của đế và xúpap mặc dù hiệu quả làm mát cao hơn.Nếubề rộng tiếp xúc quá nhỏ, độ kín khít sẽ được cải thiện nhưng hiệu quả làm mát lại thấp. iv. Ống dẫn hướng: _ Ống dẫn hướng xúpap thường làm bằng gang hợp kim và được ép vào nắp qui lát. Ống dẫnhướng xúpap làm cho bề mặt xúpap tiếp xúc chính xác với đế xúpap.Bề mặt trươt giữa thân xúpap vàđuôi được bôi trơn bằng dầu động cơ. Để tránh một lượng lớn dầu bôi trơn động cơ tràn vào buồng cháyqua khe hở giữa thân xúpap và bạc, một phốt dầu được lắp ở đầu ống dẫn hướng. v. Lò xo xúpap: _ Lò xo xúpap dùng để đóng xúpap, phần lớn động cơ dùng một lò xo cho một xúpap, nhưng cóvài động cơ dùng hai động cơ cho một xúpap _ Để tránh xúpap nhô cao trong khi làm việc ở tốc độ cao người ta dùng lò xo có bước không đềuhay dùng nhiều lò xo cho một xúpap 13 www.ebook.edu.vn THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT GIAO THÔNG vi. Đệm đẩy (Con đội): _ Đệm đẩy là một cho tiết trung gian đổi chuyển động xoay tròn của vấu cam thành chuyển độnglên xuống để mở và đóng nắp xúpap. Đệm đẩy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật giao thông động cơ xăng phân phối khí vận hành động cơ động cơ diezenGợi ý tài liệu liên quan:
-
200 trang 159 0 0
-
Kĩ thuật quy hoạch và tổ chức giao thông
237 trang 117 0 0 -
14 trang 76 0 0
-
Đề tài Tìm HiỂu HỆ ThỐng Nhiên LiỆu Động Cơ Xăng ZIL-130
27 trang 75 0 0 -
Đồ án động cơ đốt trong: Động cơ Diezen
38 trang 53 0 0 -
Nguyên lý hoạt động chung của EFI
3 trang 50 0 0 -
Phạm vi sử dụng tín hiệu đèn tại nút giao thông vòng đảo ở thành phố Đà Nẵng
4 trang 42 0 0 -
Bài thuyết trình: Cơ cấu phân phối khí của động cơ đốt trong ô tô
92 trang 42 0 0 -
4 trang 38 0 0
-
Bài giảng Giao thông và đường đô thị - Chuyên đề 4: Hạ tầng kỹ thuật đô thị
27 trang 35 0 0