Thông tin tài liệu:
Khi Thị trường chứng khoán đã phát triển, hoạt động của thị trường được thực hiện bởi một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư ở các địa điểm phân tán khác nhau mà không có trung tâm giao dịch. Các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường này là chứng khoán chưa niêm yết, chủ yếu là của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc giao dịch được thực hiện thông qua mạng điện thoại, internet; giá cả chứng khoán giao dịch được xác định...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị trường phi tập trung OTC
Thị trường phi tập trung H uỳnh Minh Trí
Trưởng Phòng Môi gi ới
(OTC)
(Lớp Những vấn đề cơ bản về Chứng Cell 090 3 392 293
khoán và Thị trường chứng khoán)
Công ty chứng khoán Công Thương
Chi nhánh Tp. H ồ Chí Minh
Số 63 Phạm Ngọc Thạch, P6, Q3
Tel (08) 38209987 Fax (08) 38200921
http://www.vietinbanksc.com.vn
Yêu cầu đối với học viên
1) Học viên cần hiểu rõ khái niệm về thị trường OTC, phân biệt được giữa
thị trường OTC và các hình thức thị trường chứng khoán khác.
2) Nắm rõ cơ chế vận hành cơ bản cũng nhưng những đặc điểm nổi bậc
nhất của thị trường OTC, vai trò của nó.
3) Liên hệ thực tế với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sơ đồ tiếp cận
Đặc điểm
Lịch sử
cơ chế vận Khái niệm Vai trò Thị trường
phát triển
hành của thị trường thị trường OTC tại
thị trường
thị trường OTC OTC Việt Nam
OTC
OTC
Nội dung chính
1) Các quan điểm sai lầm về thị trường OTC.
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành thị trường OTC
3) Lịch sử phát triển thị trường OTC
4) Khái niệm thị trường OTC
5) Vai trò của thị trường OTC
6) Thị tường OTC trên thế giới và xu hướng hiện nay.
7) Thị trường OTC tại Việt Nam
1) Những quan điểm sai lầm về thị trường OTC (Over the counter)
OTC là thị trường phi chính thức, hoặc phi tập trung. Quan điểm này không
sau lầm khi xuất phát từ việc so sánh với tính chất của SGDCK là thị trường
chính thức, được tổ thức tập trung theo nguyên tắc công khai, trung gian và
đấu giá. Sai ở chỗ là dễ khiến người ta đánh đồng OTC với thị trường “chợ
đen”
OTC là thị trường bán chính thức, bán tập trung do xu hướng tận dụng cơ
sở vật chất của SGDCK để tổ chức giao dịch OTC, do nhà nước ngày càng
quan tâm quản lý thị trường OTC. Tuy nhiên, những vấn đề này chưa phản
ánh đầy đủ tính chất của thị trường OTC.
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành: Vị trí của thị trường OTC
TTCK
TTCK TTCK
Sơ cấp Thứ cấp
Chào bán TT phi Sở
chứng khoán tập trung GDCK
Chào bán ra Phát hành Báo giá và Niêm yết và
công chúng riêng lẻ thảo thuận khớp lệnh
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành: (i) Có sự tham gia của Market Maker
a) Là các tổ chức tài chính được cấp phép, luôn nắm giữ số lượng cổ phiếu
đủ lớn và sẳn sàng mua bán nhằm tạo lập thị trường. Như nhà kinh doanh
chứng khoán
Nắm giữ cổ phiếu, hưởng lợi tức, chênh lệch giá và các quyền cổ đông
khác.
Có quyền được miễn giảm thuế và phí giao dịch, quyền nhận thông tin,…
b) Công việc: Mua khi chứng khoán tăng, bán khi chứng khoán giảm.
Làm nghiệp vụ ngân quỹ: chuẩn bị đủ tiền để mua và thanh toán
Nghiệp vụ dự trữ cổ phiếu: xác định mức dự trữ phù hợp để tạo lập thị
trường
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành: (i) Có sự tham gia của Market Maker
c) 3 giao dịch cơ bản của Market Maker tạo nên lợi nhuận:
Bán chứng khoán có trong “kho” thu được chênh lệch giá so với giá chứng
khoán mua vào trước đó.
Làm vai trò môi giới, thu được hoa hồng với mức đã thỏa thuận trước với
khách hàng.
Giao dịch kê giá: mua cổ phiếu của nhà tạo lập thị trường khác có mức giá
giao dịch thấp nhất để bán lại cho nhà đầu tư với mức giá cao hơn và
hưởng chênh lệch
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành: (i) Có sự tham gia của Market Maker
d) Yêu cầu đối với Market Maker
Phải có quy mô vốn lớn để đối mặt với nguy cơ không đủ tiền tạo lập thị
trường.
Có năng lực quản lý, giám sát tốt.
Khả năng đa dạng hóa đầu tư cao.
Quan hệ tốt với công chúng và nhà đầu tư tổ chức khác.
e) Thông lệ quốc tế:
Thị trường trái phiếu thường được tổ chức theo mô hình OTC và do các
NHTM làm Market Maker.
Market Maker của thị trường cổ phiếu là các CTCK
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành: (ii) Thỏa thuận giá cả song phương
a) Thương lượng giá cả trực tiếp: người mua và người bán trực tiếp thỏa
thuận với nhau về giá cả, khối lượng và cách thức thực hiện thỏa thuận,
các thành viên khác không biết.
b) Các giá cả được sử dụng trong các thỏa thuận được lấy từ màn hình máy
tính của các CTCK đang đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
c) Giá trên OTC do nhà tạo lập thị trường quyết định, số lượng nhà tạo lập thị
trường cho mỗi loại chứng khoán quyết định mức độ cạnh tranh của giá.
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành: (iii) Giao dịch phi tập trung
a) Giao dịch diễn ra ở bất kỳ địa điểm nào: trụ sở CTCK, ngân hàng, quán
café, quán ăn…
b) Có thể giao dịch qua mạng điện tử, mạng điện thoại.
c) Thị trường OTC có hệ thống công nghệ cao phục vụ, đảm bảo giao dịch
thông suốt, nhanh chóng.
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành: (iv) Hàng hóa là cổ phiếu các công ty vừa
và nhỏ, đang trong giai đoạn tăng trưởng chín muồi.
a) Xuất phát từ yêu cầu vốn tối thiểu cho các nhà tạo lập thị trường, cổ phiếu
doanh nghiệp vừa và nhỏ hấp dẫn các nhà tạo lập thị trường hơn.
b) Không phải tuyệt đối là các nhà tạo lập thị trường luôn chọn công ty nhỏ,
đôi khi thị trường OTC cũng có công ty lớn và được quan tâm tạo lập thị
trường.
c) Cổ phiếu OTC thường trong giai đoạn tăng trưởng và chín muồi. MM quan
tâm đểm đặc điểm này để giảm thiểu rủi ro khi nắm giữ số lượng cổ phiếu
lớn trong thời gian dài.
2) Đặc điểm, cơ chế vận hành: (v) Quản lý chặt chẽ
a) Thị trường OTC thường hoạt động theo cơ chế tự qu ...