Thiên môn đông tư âm bổ phế
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 101.33 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiên môn đông tư âm bổ phế.Thiên môn đông còn gọi là thiên đông, thiên môn, tóc tiên leo. Là cây vừa dùng làm cảnh vừa dùng làm thuốc. Bộ phận dùng là rễ (củ) khô, được YHCT sử dụng từ lâu làm thuốc bổ âm, bổ phế âm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiên môn đông tư âm bổ phếThiên môn đông tư âm bổ phếThiên môn đông còn gọi là thiên đông, thiên môn, tóc tiên leo. Là cây vừa dùnglàm cảnh vừa dùng làm thuốc. Bộ phận dùng là rễ (củ) khô, được YHCT sử dụngtừ lâu làm thuốc bổ âm, bổ phế âm.Theo YHCT, thiên môn đông có vị ngọt, đắng nhẹ, tính hàn; quy vào hai kinh phế,thận. Có công năng tư âm, nhuận táo, thanh phế, chỉ khái, hóa đàm, sinh tân. Chủtrị ho khan do phế táo, tân dịch thương tổn, miệng háo khát, đại tiện táo kết. Liềudùng 6-12g/ngày.Thiên môn đông được dùng làm thuốc trong các trường hợp:- Trị các chứng tân dịch hao tổn, miệng khô khát sau ốm dậy, da xanh, gầy, ngườimệt mỏi: nhân sâm 4g, thiên môn đông 10g, thục địa 10g. Dùng dưới dạng thuốcsắc, ngày 1 thang, uống sau bữa ăn 1 giờ rưỡi, uống 2-3 tuần. Có thể nhắc lại liệutrình mới.- Trị các chứng ho nhiệt, đờm đặc, ho lâu ngày, ho gà: thiên môn đông, mạch mônđông mỗi thứ 20g; bách bộ 12g, trần bì, cam thảo mỗi thứ 8g. Dùng dưới dạngthuốc sắc, ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi hết các triệu chứng.- Trị các chứng ho thể nhiệt mạn tính: thiên môn đông, khoản đông hoa, tang bạchbì (tẩm mật sao), hạnh nhân, qua lâu nhân, tử uyển, tỳ bà diệp, bối mẫu mỗi thứ12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc thêm mật ong làm hoàn. Uống nhiều ngày tới khicác triệu chứng thuyên giảm.- Trị các chứng ho do phế táo và đại tràng táo kết: thiên môn đông, sa sâm, tri mẫu,thục địa đồng lượng 12g. Sắc uống, ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi hết cáctriệu chứng.- Trị chứng tâm loạn nhịp, hồi hộp, đoản hơi, vô lực, mồ hôi nhiều, mụn nhọt, táobón, kém ngủ: thiên môn đông 16g, liên tâm, đăng tâm thảo mỗi thứ 8g; liên nhục,thảo quyết minh, bá tử nhân mỗi thứ 12g; sinh địa, thục địa mỗi thứ 20g; đạm trúcdiệp 30g. Dùng dưới dạng nước sắc, ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi cáctriệu chứng thuyên giảm.- Trị chứng tâm phiền mất ngủ, nội nhiệt tiêu khát: thiên môn đông (bỏ lõi) 12g;nhân sâm, ngũ vị tử mỗi vị 4g. Sắc uống, ngày 1 thang.- Trị chứng lở lưỡi, lở miệng: thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm đồnglượng 8 - 12g, sắc uống, ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần với số lượng tương đương vớicông thức của thang thuốc trên.- Trị nôn ra máu, chảy máu cam: thiên môn đông, sinh địa mỗi vị 30g. Sắc uốngngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiên môn đông tư âm bổ phếThiên môn đông tư âm bổ phếThiên môn đông còn gọi là thiên đông, thiên môn, tóc tiên leo. Là cây vừa dùnglàm cảnh vừa dùng làm thuốc. Bộ phận dùng là rễ (củ) khô, được YHCT sử dụngtừ lâu làm thuốc bổ âm, bổ phế âm.Theo YHCT, thiên môn đông có vị ngọt, đắng nhẹ, tính hàn; quy vào hai kinh phế,thận. Có công năng tư âm, nhuận táo, thanh phế, chỉ khái, hóa đàm, sinh tân. Chủtrị ho khan do phế táo, tân dịch thương tổn, miệng háo khát, đại tiện táo kết. Liềudùng 6-12g/ngày.Thiên môn đông được dùng làm thuốc trong các trường hợp:- Trị các chứng tân dịch hao tổn, miệng khô khát sau ốm dậy, da xanh, gầy, ngườimệt mỏi: nhân sâm 4g, thiên môn đông 10g, thục địa 10g. Dùng dưới dạng thuốcsắc, ngày 1 thang, uống sau bữa ăn 1 giờ rưỡi, uống 2-3 tuần. Có thể nhắc lại liệutrình mới.- Trị các chứng ho nhiệt, đờm đặc, ho lâu ngày, ho gà: thiên môn đông, mạch mônđông mỗi thứ 20g; bách bộ 12g, trần bì, cam thảo mỗi thứ 8g. Dùng dưới dạngthuốc sắc, ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi hết các triệu chứng.- Trị các chứng ho thể nhiệt mạn tính: thiên môn đông, khoản đông hoa, tang bạchbì (tẩm mật sao), hạnh nhân, qua lâu nhân, tử uyển, tỳ bà diệp, bối mẫu mỗi thứ12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc thêm mật ong làm hoàn. Uống nhiều ngày tới khicác triệu chứng thuyên giảm.- Trị các chứng ho do phế táo và đại tràng táo kết: thiên môn đông, sa sâm, tri mẫu,thục địa đồng lượng 12g. Sắc uống, ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi hết cáctriệu chứng.- Trị chứng tâm loạn nhịp, hồi hộp, đoản hơi, vô lực, mồ hôi nhiều, mụn nhọt, táobón, kém ngủ: thiên môn đông 16g, liên tâm, đăng tâm thảo mỗi thứ 8g; liên nhục,thảo quyết minh, bá tử nhân mỗi thứ 12g; sinh địa, thục địa mỗi thứ 20g; đạm trúcdiệp 30g. Dùng dưới dạng nước sắc, ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi cáctriệu chứng thuyên giảm.- Trị chứng tâm phiền mất ngủ, nội nhiệt tiêu khát: thiên môn đông (bỏ lõi) 12g;nhân sâm, ngũ vị tử mỗi vị 4g. Sắc uống, ngày 1 thang.- Trị chứng lở lưỡi, lở miệng: thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm đồnglượng 8 - 12g, sắc uống, ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần với số lượng tương đương vớicông thức của thang thuốc trên.- Trị nôn ra máu, chảy máu cam: thiên môn đông, sinh địa mỗi vị 30g. Sắc uốngngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đông tư âm bổ phế cây thuốc nam bài thuốc nam vị thuốc tốt y học cố truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 277 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0