Danh mục

THIÊN MÔN (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 246.83 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Thiên môn đông, Thiên đông, Dây tóc tiên Vị thuốc Thiên môn còn gọi Điên hách, Địa môn đông, Duyên môn đông, Quan tùng, Vô bất dũ, , Cán thảo (Bảo Phác Tử), Tương mỹ, Mãn đông (Nhĩ Nhã), Điên lặc (Bản Kinh), Thiên cức, Bà la thụ, Vạn tuế đằng (Bản Thảo Cương Mục), Thiên đông, Kim hoa, Thương cức, Thiên văn đông (Hòa Hán Dược Khảo), Dây tóc tiên (Dược Liệu Việt Nam).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THIÊN MÔN (Kỳ 1) THIÊN MÔN (Kỳ 1) Tên khác: Thiên môn đông, Thiên đông, Dây tóc tiên Vị thuốc Thiên môn còn gọi Điên hách, Địa môn đông, Duyên môn đông,Quan tùng, Vô bất dũ, , Cán thảo (Bảo Phác Tử), Tương mỹ, Mãn đông (Nhĩ Nhã),Điên lặc (Bản Kinh), Thiên cức, Bà la thụ, Vạn tuế đằng (Bản Thảo Cương Mục),Thiên đông, Kim hoa, Thương cức, Thiên văn đông (Hòa Hán Dược Khảo), Dâytóc tiên (Dược Liệu Việt Nam). dây tóc tiên, thiên môn đông Tác dụng: Thiên môn + Bảo định Phế khí, khu hàn nhiệt, dưỡng cơ bì, ích khí lực, lợi tiểu tiện(Biệt Lục). + Thông Thận khí, trừ nhiệt, chỉ tiêu khát, khử nhiệt trúng phong (DượcTính Bản Thảo). + Trấn Tâm, nhuận ngũ tạng, ích bì phu, bổ ngũ lao, thất thương (Nhật HoaTử Bản Thảo). Chủ trị: Thiên môn + Trị hư lao, người gìa suy nhược, gầy ốm, âm nuy, điếc, mắt mờ (ThiênKim phương). + Trị phế khí ho nghịch, suyễn, phế nuy sinh ra nôn ra mủ, ghẻ nước (DượcTính Bản Thảo). + Trị ho lao, lao phổi, ho ra máu, khát nưóc do bệnh ở thượng tiêu (ĐôngDược Học Thiết Yếu). Kiêng kỵ: + Phế không có hư hỏa mà lại có hàn đàm hoặc đàm ẩm: cấm dùng (ĐôngDược Học Thiết Yếu). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Tư âm, dưỡng huyết, ôn bổ hạ nguyên: Thiên môn bỏ lõi, Sinh địa đều80g. cho vào bình bằng gỗ cây Liễu, cho rượu vào rửa. Chưng chín rồi phơi 9 lần,đến lúc thật khô. Thêm Nhân sâm 40g, tán bột. Lấy 9 quả Táo tầu, bỏ hột, gĩa nát,trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, với rượunóng, trước bữa ăn, ngày 3 lần (Tam Tài Hoàn – Hoạt Pháp Cơ Yếu). + Trị cơ thể đau nhức do hư lao: Thiên môn, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗilần 1 thìa với rượu (Thiên Kim phương). + Làm cho nhan sắc xinh tươi: Thiên môn, Thục địa, Hồ ma nhân, tánnhuyễn, trộn với mật ong, làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20viên với nước nóng (Trửu Hậu phương). + Trị phế nuy, ho, khạc nhiều đờm, trong tim nóng, miệng khô, khát nhiều:Thiên môn để sống, gĩa vắt lấy nước cốt chừng 7 chén, rượu 7 chén, Mạch nha 1chén, Tử uyển 160g. cho vào bình bằng đồng hoặc nồi bằng sành, nấu đặc thànhcao hoặc làm thành viên. Mỗi lần uống to bằng qủa Táo, ngày 3 lần (Trửu Hậuphườn). + Trị tiêu khát: Thiên môn, Mạch môn, Ngũ vị tử, nấu đặc thành cao, thêmít Mật ong để dùng dần (Giản Tiện phương). + Trị âm hư hỏa vượng, có đờm mà không dùng được thuốc táo: Thiên môn1 cân, rử nước, bỏ lõi, lấy nguyên nhục khoảng 480g. cho vào cối đá gĩa nát. LấyNgũ vị tử, rửa sơ qua, bỏ hột, chỉ lấy thịt 160g. phơi khô (đừng cho vào lửa). Cảhai thức cùng nghiền nát, trộn với hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗiklần uống 20 viên với nước trà nóng, ngày 3 lần (Giản Tiện phương). + Trị phế nuy, hư lao, phong nhiệt, trị chứng nóng, khát: Thiên môn, bỏ vỏ,bỏ lõi, nấu chín, ăn. hoặc phơi khô, tán bột, luyện với mật làm thành viên, to bằnghạt Ngoốnnng. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà. Cũng có thể nấu lấy nước đểrửa mặt (Thực Liệu Bản Thảo). + Trị phong, điên, mỗi khi lên cơn thì nôn mửa, tai ù như ve kêu, đau lanxuống cạnh sườn: Thiên môn, bỏ lõi, phơi khô, gĩa nát. Mỗi lần dùng 1 thìa vớirượu, ngày 3 lần (Ngoại Đài Bí Yếu). + Trị phụ nữ bị cốt chưng, trong xương nóng, buồn phiền, bứt rứt, mồ hôitrộm, miệng khô, khát mà không uống được nhiều, suyễn; Thiên môn, Thanh hao,Miết giáp, Mạch môn, Sài hồ, Ngưu tất, Bạch thược, Địa cốt bì, Ngũ vị tử. Lượngbằng nhau, sắc uống (Hoạt Pháp Cơ Yếu). + Trị miệng lở lâu ngày không khỏi: Thiên môn (bỏ lõi), Mạch môn (bỏlõi), Huyền sâm. Lượng bằng nhau, tán bột, trộn mật làm thành viên, to bằng hạtLong nhãn. Mỗi lần ngậm 1 viên [Bài này do nhà sư Liêu Sở truyền cho] (NgoạiKhoa Tinh Nghĩa). + Trị thiên trụy [sán khí]: Thiên môn 12g, Ô mai 20g, nấu cho kỹ, uống(Hoạt Nhân Tâm Kính phương). + Trị da mặt nám đen: Thiên môn, phơi khô, gĩa nát, trộn với mật ong làmthành viên. Hằng ngày, dùng thuốc viên pha với nước để rửa mặt. Dùng thuốc xátvào da cũng sẽ làm cho da dần dần tươi sáng, xinh tươi (Thánh Tế Tổng Lục). Tìm hiểu thêm Tên khoa học: Asparagus cocjinchinensis (Lour.) Merr - Hành Tỏi (Liliaceae). Mô Tả: Dây leo, sống lâu năm, dưới đất có rất nhiều rễ củ mẫm hình thoi. Thânmang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến đổi thành lá giả hình lưỡi liềm. Lá thật rấtnhỏ, trông như vẩy. Mùa hạ ở kẽ lá mọc hoa trắng nhỏ. Quả mọng, khi chín màuđỏ (cũng có cây, quả khi chín màu tím đen). Mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi. ...

Tài liệu được xem nhiều: