Thu hoạch: Tháng 10 – 12 ở những cây đã mọc trên 2 năm. Đào về, ruẳ sạch, đồ chín, rút lõi, phơi hoặc sấy khô. Phần dùng làm thuốc: Củ rễ (Radix Aspargi). Loại béo mập, cứng, mịn, mầu trắng vàng, hơi trong là loại tốt. Củ dài, gầy, mầu nâu vàng, không sáng là loại vừa. Mô tả dược liệu:Củ hình thoi, tròn dài, hai đầu nhỏ nhưng tầy, dài 6-20cm. Mầu trắng vàng hoặc nâu, vàng nhạt, có chất dầu hơi trong. Mặt ngoài có vằn dọc nhỏ hoặc rãnh dọc. Khi khô, chất cứng nhưng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THIÊN MÔN (Kỳ 2) THIÊN MÔN (Kỳ 2) Thu hoạch: Tháng 10 – 12 ở những cây đã mọc trên 2 năm. Đào về, ruẳ sạch, đồ chín,rút lõi, phơi hoặc sấy khô. Phần dùng làm thuốc: Củ rễ (Radix Aspargi). Loại béo mập, cứng, mịn, mầu trắng vàng, hơi tronglà loại tốt. Củ dài, gầy, mầu nâu vàng, không sáng là loại vừa. Mô tả dược liệu: Củ hình thoi, tròn dài, hai đầu nhỏ nhưng tầy, dài 6-20cm. Mầu trắng vànghoặc nâu, vàng nhạt, có chất dầu hơi trong. Mặt ngoài có vằn dọc nhỏ hoặc rãnhdọc. Khi khô, chất cứng nhưng dòn. Chưa khô thì chất mềm, dính, chỗ vết bẻ nhưchất sáp, mầu trắng vàng, hơi trong, giữa có nhân trắng, không trong. Vị ngọt, hơiđắng (Dược Tài Học). Bào chế: Thiên môn + Cạo vỏ, bỏ lõi, đồ chín, phơi khô, tẩm rượu 1 đêm, đồ lại, phơi khô dùng(Lôi Công Bào Chích Luận). + Rửa sạch, bỏ lõi, thái phiến, phwoi khô để dùng (Đông Dược Học ThiếtYếu). + Rửa sạch, bỏ lõi, ủ mềm, thái phiến, phơi khô (Phương Pháp Bào ChếĐông Dược). Bảo quản: Để nơi khô ráo, dễ ẩm mốc. Thành phần hóa học: + Yamogenin, Diosgenin, Sarsasapogenin, Smilagenin, Xylose, Glucose,Rhamnose (Hắc Liễu Chính Điển, Nhật Bản Dược Học Hợp Quyển 107, Trung YTrung Dược Thủ Sách 1988, 10 (1): 56). + Sucrose, Ologosaccharide (Tomoda Masashi và cộng sự, Chem PharmBull 1974, 22 (10): 2306). + 5-Methoxymethyl fùrural, beta-Sitosterol 5 + Citrulline, Asparagine, Serine, Threonine, Proline, Glycine, Alanine,Valine, Methionine, Leucine, Isoleucine, Phenylalanine, Tyrosine, Aspartic acid,Glutamic acid, Histidine, Lysine 6,7 + Asparagi Cochinchinensisne, b-Sitosterol, Smilagenin, 5-Methoxymethylfùrural, Rhamnose (Trung Dược Học). + Trong Thiên môn có acid Amin, chủ yếu là Asparagin, thủy phân trongnước sôi cho Aspactic acid và Amoniac. Ngoài ra, còn có chất nhầy, tinh bột,Sacarosa (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam). Tác dụng dược lý: - Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế liên cầukhuẩn A và B, Phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn bạch cầu (TrungDược Học). - Tác dụng chống khối u: Nước sắc Thiên môn có tác dụng ức chế Sacroma–180 và Deoxygenase của tế bào bạch cầu ở chuột nhắt bị viêm hạch bạch huyếtcấp hoặc viêm hạt bạch huyết mạn (Trung Dược Học). - Nước sắc Thiên môn có tác dụng giảm ho, lợi tiểu, thông tiện, cườngtráng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Tính vị: + Vị đắng, tính bình (Bản Kinh). + Vị ngọt, tính rất hàn, không độc (Biệt Lục). + Vị ngọt, đắng, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy kinh: + Vào kinh thủ Thái âm Phế, túc Thiếu âm Thận (Thang Dịch Bản Thảo). + Vào kinh thủ Thái âm Phế, thủ Thiếu âm Tâm (Bản Thảo Kinh Giải). + Vào kinh Phế, thận (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tham khảo: + Sở dĩ nói Thiên môn nhuận được 5 tạng, kỳ thực nó nhuận được Phế, thìsau đó 5 tạng cũng được nhuận lây, thế thì Thiên môn cũng là một vị thuốc tốt đểnhuận Phế vậy (Hòa Hán Dược Khảo). + Thiên môn bẩm thụ được khí sơ sinh đại hàn từ buổi bắt đầu mà sinh ra,cho nên nó được khí thuần âm của đất. Vị của nó tuy hơi đắng nhưng lại ngọt màhơi cay, chính khí của nó là đại hàn, không độc, cần được nhiều chất ngọt hơn vìvị của nó hậu hơn khí, cho nên nó trừ được hư nhiệt của Phế và Thận (Cù HyUng). + Thiên môn nhuận táo, giúp ích châ phần âm, thanh được Phế kim, giángđược hỏa tà cm được hỏa tà (Bản Thảo Cương Mục). + Mạch môn và Thiên môn đều phải bỏ lõi nhưng lấy nước mà sấp dần chomềm thôi, không nên ngâm hẳn vào trong nước, mất hết tân dịch của nó đi. Mộtkhi khí vị đã hết, dùng vào thuốc không thấy công hiệu lại cho rằng tại thuốc, saokhông biết rằng tại mình làm mất hất chất tốt của thuốc đi rồi thì làm sao mà cóhiệu quả (Khấu Tông Thích). + Tính của Thiên môn trị được ho, khí suyễn, suyễn do phế nuy, hoặc phếung, nôn ra mủ máu. Tính của nó trừ được nhiệt, phong, trị được ghẻ lở, dùng nóphải uống nhiều, uống lâu, nấu chín mà ăn, làm cho người ta béo tốt, xinh tươi,trắng trẻo, trừ được nội tích, các loại khí nóng (Chân Quyền). + Sợ cá Chắm, cá Chầy, cá Chép + Thiên môn có tác dụng thanh kim, giáng hỏa, ích cho Thận, cho nênthông được khí của Thận, lại tư bổ cho Thận. Chủ của 5 thứ dịch, dịch khô ráothọnnng lại thành đờm, được thuốc nhuận thì Phế không bị táo mà đờm tự nhiêntiêu. Vì Mạch môn thanh Tâm để bảo Phế, Thiên môn giúp thủy để nuôi Phế, mộtđằng cứu ở trên, một bên giúp ở dưới nhưng đều bảo hộ cho Phế, nhưng trên dưới,hàn nhiệt khác nhau. Cho nên, đờm của thấp tôr thì Bán hạ làm chủ, đờm do táohỏa thì Mạch môn làm chủ. Nếu Tỳ Vị hư hán mà uống lâu, uống độc vị thì sẽsinh ra chứng hoạt trường, tiêu chảy thàn ...