Thông tin tài liệu:
Thành phần: Ô dược 12gCao Lương khương 8 - 12g Xuyên luyện tử Tiểu hồi hương Binh lang Mộc hương Thanh bì Ba đậu 12 - 16g 8 - 12g 8 - 12g 8 - 12g 8g 4 hạtCách chế và dùng: Ba đậu giã nát thêm Phù tiểu mạch 20g sao cháy đen với Xuyên luyện tử. Bỏ Ba đậu, Tiểu mạch, Xuyên luyện tử cùng các vị thuốc khác, tán thành bột mịn, làm thuốc, mỗi lần uống 4g với rượu.Bài thuốc có thể bỏ Ba đậu dùng làm thuốc thang sắc uống.Tác dụng: Hành khí, sơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THIÊN THAI Ô DƯỢC TÁN (Y học phát minh) THIÊN THAI Ô DƯỢC TÁN (Y học phát minh)Thành phần:Ô dược 12gCao Lương khương 8 - 12gXuyên luyện tử 12 - 16gTiểu hồi hương 8 - 12gBinh lang 8 - 12gMộc hương 8 - 12gThanh bì 8gBa đậu 4 hạtCách chế và dùng: Ba đậu giã nát thêm Phù tiểu mạch 20g sao cháyđen với Xuyên luyện tử. Bỏ Ba đậu, Tiểu mạch, Xuyên luyện tửcùng các vị thuốc khác, tán thành bột mịn, làm thuốc, mỗi lần uống4g với rượu.Bài thuốc có thể bỏ Ba đậu dùng làm thuốc thang sắc uống.Tác dụng: Hành khí, sơ can, tán hàn, chỉ thống.Giải thích bài thuốc:Bài này chủ trị chứng đau sán khí (đau do thóat vị) do hàn ngưng khítrệ.Trong bài thuốc:Tiểu hồi hương lý khí sơ can, tán hàn chỉ thống là chủ dược.Cao lương khương: tán hàn chỉ thống.Thanh bì: điều khí, sơ can.Mộc hương; hành khí, chỉ thống, đều là tá dược hỗ trợ.Binh lang: hành khí, tiêu trệ.Xuyên luyện tử tính vị đắng hàn dùng chung với các vị khác làmgiảm bớt tính nóng của bài thuốc, đồng thời có tác dụng giảm đau.Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung là sơ can, hành khí tán hànchỉ thống.Ứng dụng lâm sàng: Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc gia thêm các vị Quất1.hạch, Lệ chi hạch. Trị đau sán khí tác dụng tốt hơn. Trường hợp chứng hàn nặng gia thêm Ngô thù du, Nhục quế để2.ôn trục hàn tà. Trường hợp đau nhiều gia Trầm hương để tán hàn chỉ thống.3.