Danh mục

thiết kế bộ biến tần truyền thông ba pha điều khiển động cơ, chương 11

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 204.49 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông thường một trong những tiêu chuẩn để lựa chọn giản đồ đóng kích linh kiện là giảm thiểu tối đa số lần chuyền mạch của linh kiện, để giảm tổn hao trong quá trình đóng cắt của chúng. Số lần chuyển mạch sẽ ít nếu ta trình tự điều khiển sau:Hình 3-11: Giản đồ đóng cắt linh kiện 4.1.2.5. Giản đồ đóng cắt các khóa để tạo ra vectơ Vs trong từng sectơ:Các van công suất trong từng nhánh đóng ngắt đối nghịch nhau. Để đơn giản hóa sơ đồ, ta chỉ vẽ trạng thái của 3 van công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế bộ biến tần truyền thông ba pha điều khiển động cơ, chương 11 chương 10: Kỹ thuật thực hiện vectơ không gian Thông thường một trong những tiêu chuẩn để lựa chọn giản đồđóng kích linh kiện là giảm thiểu tối đa số lần chuyền mạch củalinh kiện, để giảm tổn hao trong quá trình đóng cắt của chúng. Sốlần chuyển mạch sẽ ít nếu ta trình tự điều khiển sau: Hình 3-11: Giản đồ đóng cắt linh kiện 4.1.2.5. Giản đồ đóng cắt các khóa để tạo ra vectơ Vs trong từng sectơ: Các van công suất trong từng nhánh đóng ngắt đối nghịch nhau.Để đơn giản hóa sơ đồ, ta chỉ vẽ trạng thái của 3 van công suấtphía trên. Ba van còn lại có trạng thái đối nghịch với ba van trêntheo từng cặp: o S0 – S 1 o S2 - S3 o S4 – S 5 Hình 3-12: Vectơ Vs trong các vùng từ 0-6 Nhận xét: - Dạng điện áp đầu hoặc dòng điện đầu ra của phương phápSVPWM ít bị méo hơn do chứa ít các thành phần điều hòa hơn sovới phương pháp SPWM. - Hiệu suất sử dụng điện áp đầu vào của phương phápSVPWM cao hơn so với phương pháp SPWM 4.2. Phương pháp điều khiển trực tiếp momen (DTC: Direct Torque Moment) Sự khác nhau giữa phương pháp điều chế SVPWM và phươngpháp DTC là phương pháp DTC không sử dụng khuôn mẫu chuyểnmạch cố định (fixed switching pattern). Phương pháp này chuyểnmạch bộ nghịch lưu theo yêu cầu của tải. Vì không sử dụng khuônmẫu chuyển mạch cố định, phương pháp này đáp ứng cực nhanhtheo sự biến động của tải. Độ chính xác vận tốc của phương phápnày lên tới 0,5%, mặc dù không cần phải sử dụng một thiết bị phảnhồi nào. Trái tim của phương pháp này là khâu thích ứng động cơ.Khâu thích ứng này dựa trên mô hình toán học cơ bản của động cơ.Khâu thích ứng yêu cầu thông tin về rất nhiều thông số động cơ,như điện trở stato, điện cảm tương hỗ, hệ số bão hòa,.. Thuật toánnày lấy các thông tin này về động cơ lúc khởi động mà không làmquay động cơ. Nhưng việc làm quay động cơ trong vòng vài giâysẽ giúp cho việc điều chỉnh của khâu thích ứng. Hiệu chỉnh càngtốt, việc điều khiển tốc độ và momen càng có độ chính xác càngcao. Từ điện áp một chiều, dòng điện dây và vị trí chuyển mạchhiện thời, khâu thích ứng này tính toán ra từ thông và momen thựctế của động cơ. Những giá trị này được đưa tới bộ so sánh hai lớptừ thông và momen tương ứng. Đầu ra của các bộ so sánh này làtín hiệu tham chiếu momen và từ thông cho bảng lựa chọn chuyểnmạch tối ưu. Vị trí chuyển mạch được lựa chọn được đưa thẳng tớibộ nghịch lưu mà không cần điều chế do đó có đáp ứng rất nhanh. Tín hiệu tham chiếu tốc độ đặt từ bên ngoài được giải mã đểtạo ra từ thông và momen tham chiếu. Vì thế, trong phương phápđiều khiển trực tiếp momen, từ thông và momen động cơ là nhữngbiến được điều khiển trực tiếp vì thế có tên là điều khiển trực tiếpmomen. Ưu điểm của phương pháp này tốc độ đáp ứng rất nhanh, khôngcần các thiết bị phản hồi, giảm được sử hỏng hóc về cơ khí, hiệusuất gần bằng máy điện một chiều mà không có phản hồi. Nhướcđiểm của phương pháp này là sự trễ vốn có của bộ so sánh dẫn đếntừ thông và momen bị nhấp nhô. Vì chuyển mạch được thực hiện ởtần số thấp nên câc thành phần điều hòa bậc thấp tăng lên

Tài liệu được xem nhiều: