thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 13
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 266.57 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần này cung cấp ngữ cảnh thể hiện giải phóng phiên ứng dụng SIP. Chú ý rằng lưu lượng đó phải được ngăn chặn chặt chẽ việc sử dụng các tên bản tin giao thức SIP. Thủ tục giải phóng phiên là cần thiết để đảm bảo lấy thông tin tính cước và giảm cơ hội ăn cắp dịch vụ bằng việc xác nhận rằng mạng mang được liên kết chặt chẽ với một phiên SIP đặc biệt bị xóa vào cùng lúc báo hiệu điều khiển SIP với các khuyết điểm riêng lẻ. Giải phóng phiên được đặc tả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 13 Chương 13: các Thủ tục giải phóng phiên Phần này cung cấp ngữ cảnh thể hiện giải phóng phiên ứng dụng SIP. Chú ý rằng lưu lượng đó phải được ngăn chặn chặt chẽ việc sử dụng các tên bản tin giao thức SIP. Thủ tục giải phóng phiên là cần thiết để đảm bảo lấy thông tin tính cước và giảm cơ hội ăn cắp dịch vụ bằng việc xác nhận rằng mạng mang được liên kết chặt chẽ với một phiên SIP đặc biệt bị xóa vào cùng lúc báo hiệu điều khiển SIP với các khuyết điểm riêng lẻ. Giải phóng phiên được đặc tả bởi tình huống sau: Kết thúc phiên thông thường được xảy ra như là kết quả từ người dùng đầu cuối yêu cầu kết thúc phiên đang sử dụng để báo hiệu điều khiển phiên hoặc xóa phần mang IP liên quan đến một phiên. Kết cuối phiên được tiến hành như là kết quả của nhà khai thác mạng xen vào. Bị mất phần mang điều khiển phiên hoặc phần mang IP để truyền tải báo hiệu IMS. Mất một trong các kết nối vô tuyến để truyền tải báo hiệu IMS. Nguyên lí thiết kế các thủ tục giải phóng phiên sẽ có một độ ưu tiên cao trong các tình huống là giảm độ phức tạp trong việc triển khai. 3.9.1 Đầu cuối di động khởi tạo giải phóng phiên Phần sau sẽ thể hiện đầu cuối di động khởi tạo giải phóng phiên ứng dụng phân hệ IM CN. Nó cho rằng phiên đã hoạt động và phần mang được thiết lập trực tiếp giữa hai mạng khách (mạng khách có thể là mạng nhà hoặc cả hai). Hình 3.26 Di động khởi tạo giải phóng phiên 1. Một người sử dụng di động gác máy, để đưa ra bản tin (Bản tin BYE trong SIP) từ UE tới P-CSCF. 2. Bước 2 và bước 3 nhận trước hoặc sau bước 1 và song song với bước 4. UE thiết lập giải phóng PDP Context mang. Phân hệ GPRS giải phóng PDP Context. Tài nguyên mạng IP đã được đặt trước cho tuyến tới di động nhận thông báo của phiên này bây giờ bị giải phóng. Điều này được thiết lập từ GGSN. Nếu RSVP được sử dụng để cấp phát tài nguyên thì một bản tin giải phóng phù hợp cho giao thức đó sẽ được gọi ở đây. 3. Phân hệ GPRS đáp ứng lại UE. 4. P-CSCF/ PCF xóa bỏ việc trao tài nguyên lần trước cho điểm kết cuối này của phiên này. Bước này cũng sẽ là kết quả của sự chỉ thị giải phóng tới phân hệ GPRS để xác định rằng phần mang IP liên quan đến phiên đã bị xóa. 5. P-CSCF gửi tín hiệu gác máy của người giải phóng phiên tới S-CSCF. 6. S-CSCF thực hiện bất kì một thủ tục điều khiển dịch vụ nào phù hợp để kết thúc phiên này. 7. S-CSCF của người giải phóng gửi tín hiệu gác máy tới S- CSCF của người kia. 8. S-CSCF thực hiện bất kì một thủ tục điều khiển dịch vụ nào phù hợp để kết thúc phiên này. 9. S-CSCF của người sử dụng kia gửi tín hiệu gác máy tới P- CSCF. 10. P-CSCF/ PCF xóa sự trao quyền tài nguyên của phiên này trước đây cho người dùng này. Bước này là kết quả của sự chỉ thị giải phóng tới phân hệ GPRS để xác định rằng phần mang IP liên quan đến phiên của UE#2 đã bị xóa. 11. P-CSCF gửi tín hiệu gác máy tới UE. 12. Di động đáp lại bằng bản tin báo nhận–bản tin OK và bản tin đó cũng được gửi quay lại P-CSCF. 13. Bước 13 và 14 được thực hiện song song với bước 12. Di động thiết lập giải phóng PDP Context mang. 14. Phân hệ GPRS giải phóng PDP Context. Tài nguyên mạng IP đã được đặt trước cho tuyến nhận thông báo tới di động trong phiên này bây giờ được giải phóng. Việc này được thiết lập từ GGSN. Nếu RSVP được sử dụng để cấp phát tài nguyên, thì các bản tin phát hành thích hợp của giao thức sẽ được gọi ra. 15. Bản tin SIP OK được gửi tới S-CSCF. 16. S-CSCF của người dùng kia gửi bản tin OK tới S-CSCF của người giải phóng. 17. S-CSCF của người giải phóng gửi bản tin OK tới P- CSCF của người giải phóng. 18. P-CSCF của người giải phóng đó gửi bản tin OK tới UE. 3.9.2 PSTN khởi tạo giải phóng phiên Phần sau thể hiện đầu cuối PSTN thiết lập giải phóng phiên ứng dụng phân hệ IM CN. Nó thừa nhận rằng phiên đang hoạt động và phần mang được thiết lập tới PSTN từ mạng nhà Hình 3.27 PSTN khởi tạo giải phóng phiên 1. Người dùng PSTN gác máy, và phát ra bản tin ISUP REL tới MGCF. 2. MGCF gửi tín hiệu gác mày (bản tin BYE của SIP) tới S- CSCF để thông báo người dùng đầu cuối đã xóa kết nối. 3. Bước 3 có thể thực hiện song song với bước 2. Tùy thuộc vào loại mạng PSTN mà bước 3 có thể phải đợi đến khi kết thúc bước 14. Các node MGCF tiếp nhận RLE và báo nhận với một RLC. Điều này phù hợp với giao thức ISUP. 4. MGCF yêu cầu MGW giải phóng bộ mã hóa và trung kế ISUP đang sử dụng H.248/ MEGACO để truyền các yêu cầu. Điều này cũng là kết quả của việc ngắt kết nối của hai người dùng trong ngữ cảnh H.248. Tài nguyên mạng IP đã được đặt trước cho tuyến tới PSTN nhận báo hiệu trong phiên này bây giờ được giải phóng. Điều này được thiết lập từ MGW. Nếu RSVP được sử dụng để cấp phát tài nguyên thì bản tin giải phóng phù hợp của giao thức đó sẽ được gọi ra. 5. MGW gửi một báo nhận tới MGCF khi hoàn thành bước 6. 6. S-CSCF thực hiện bất kì một thủ tục điều khiển dịch vụ nào phù hợp để kết thúc phiên này. 7. S-CSCF gửi tín hiệu gác máy tới P-CSCF. 8. P-CSCF/ PCF xóa trao quyền tài nguyên cho phiên của điểm đầu cuối này trước đây. Bước này cũng là kết quả của chỉ thị xóa tới phân hệ GPRS để xác định rằng phần mang IP liên quan đến phiên của UE#2 đã được xóa. 9. P-CSCF gửi tín hiệu gác máy tới UE. 10. Di động đáp ứng lại bằng bản tin báo nhận–bản tin SIP OK tới P-CSCF. 11. Bước 11 và bước 12 có thể thực hiện song song với bước 10. Di động thực hiện giải phóng PDP Context mang. 12. Phân hệ GPRS giải phóng PDP Context. Tài nguyên mạng IP đã được đặt trước cho tuyến tới di động để nhận các bản tin thông báo cho phiên này bây giờ được giải phóng-việc này được thiết lập từ GGSN. Nếu RSVP được sử dụng để cấp phát tài nguyên thì bản tin giải phóng phù hợp cho giao thức đó sẽ được gọi ra. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 13 Chương 13: các Thủ tục giải phóng phiên Phần này cung cấp ngữ cảnh thể hiện giải phóng phiên ứng dụng SIP. Chú ý rằng lưu lượng đó phải được ngăn chặn chặt chẽ việc sử dụng các tên bản tin giao thức SIP. Thủ tục giải phóng phiên là cần thiết để đảm bảo lấy thông tin tính cước và giảm cơ hội ăn cắp dịch vụ bằng việc xác nhận rằng mạng mang được liên kết chặt chẽ với một phiên SIP đặc biệt bị xóa vào cùng lúc báo hiệu điều khiển SIP với các khuyết điểm riêng lẻ. Giải phóng phiên được đặc tả bởi tình huống sau: Kết thúc phiên thông thường được xảy ra như là kết quả từ người dùng đầu cuối yêu cầu kết thúc phiên đang sử dụng để báo hiệu điều khiển phiên hoặc xóa phần mang IP liên quan đến một phiên. Kết cuối phiên được tiến hành như là kết quả của nhà khai thác mạng xen vào. Bị mất phần mang điều khiển phiên hoặc phần mang IP để truyền tải báo hiệu IMS. Mất một trong các kết nối vô tuyến để truyền tải báo hiệu IMS. Nguyên lí thiết kế các thủ tục giải phóng phiên sẽ có một độ ưu tiên cao trong các tình huống là giảm độ phức tạp trong việc triển khai. 3.9.1 Đầu cuối di động khởi tạo giải phóng phiên Phần sau sẽ thể hiện đầu cuối di động khởi tạo giải phóng phiên ứng dụng phân hệ IM CN. Nó cho rằng phiên đã hoạt động và phần mang được thiết lập trực tiếp giữa hai mạng khách (mạng khách có thể là mạng nhà hoặc cả hai). Hình 3.26 Di động khởi tạo giải phóng phiên 1. Một người sử dụng di động gác máy, để đưa ra bản tin (Bản tin BYE trong SIP) từ UE tới P-CSCF. 2. Bước 2 và bước 3 nhận trước hoặc sau bước 1 và song song với bước 4. UE thiết lập giải phóng PDP Context mang. Phân hệ GPRS giải phóng PDP Context. Tài nguyên mạng IP đã được đặt trước cho tuyến tới di động nhận thông báo của phiên này bây giờ bị giải phóng. Điều này được thiết lập từ GGSN. Nếu RSVP được sử dụng để cấp phát tài nguyên thì một bản tin giải phóng phù hợp cho giao thức đó sẽ được gọi ở đây. 3. Phân hệ GPRS đáp ứng lại UE. 4. P-CSCF/ PCF xóa bỏ việc trao tài nguyên lần trước cho điểm kết cuối này của phiên này. Bước này cũng sẽ là kết quả của sự chỉ thị giải phóng tới phân hệ GPRS để xác định rằng phần mang IP liên quan đến phiên đã bị xóa. 5. P-CSCF gửi tín hiệu gác máy của người giải phóng phiên tới S-CSCF. 6. S-CSCF thực hiện bất kì một thủ tục điều khiển dịch vụ nào phù hợp để kết thúc phiên này. 7. S-CSCF của người giải phóng gửi tín hiệu gác máy tới S- CSCF của người kia. 8. S-CSCF thực hiện bất kì một thủ tục điều khiển dịch vụ nào phù hợp để kết thúc phiên này. 9. S-CSCF của người sử dụng kia gửi tín hiệu gác máy tới P- CSCF. 10. P-CSCF/ PCF xóa sự trao quyền tài nguyên của phiên này trước đây cho người dùng này. Bước này là kết quả của sự chỉ thị giải phóng tới phân hệ GPRS để xác định rằng phần mang IP liên quan đến phiên của UE#2 đã bị xóa. 11. P-CSCF gửi tín hiệu gác máy tới UE. 12. Di động đáp lại bằng bản tin báo nhận–bản tin OK và bản tin đó cũng được gửi quay lại P-CSCF. 13. Bước 13 và 14 được thực hiện song song với bước 12. Di động thiết lập giải phóng PDP Context mang. 14. Phân hệ GPRS giải phóng PDP Context. Tài nguyên mạng IP đã được đặt trước cho tuyến nhận thông báo tới di động trong phiên này bây giờ được giải phóng. Việc này được thiết lập từ GGSN. Nếu RSVP được sử dụng để cấp phát tài nguyên, thì các bản tin phát hành thích hợp của giao thức sẽ được gọi ra. 15. Bản tin SIP OK được gửi tới S-CSCF. 16. S-CSCF của người dùng kia gửi bản tin OK tới S-CSCF của người giải phóng. 17. S-CSCF của người giải phóng gửi bản tin OK tới P- CSCF của người giải phóng. 18. P-CSCF của người giải phóng đó gửi bản tin OK tới UE. 3.9.2 PSTN khởi tạo giải phóng phiên Phần sau thể hiện đầu cuối PSTN thiết lập giải phóng phiên ứng dụng phân hệ IM CN. Nó thừa nhận rằng phiên đang hoạt động và phần mang được thiết lập tới PSTN từ mạng nhà Hình 3.27 PSTN khởi tạo giải phóng phiên 1. Người dùng PSTN gác máy, và phát ra bản tin ISUP REL tới MGCF. 2. MGCF gửi tín hiệu gác mày (bản tin BYE của SIP) tới S- CSCF để thông báo người dùng đầu cuối đã xóa kết nối. 3. Bước 3 có thể thực hiện song song với bước 2. Tùy thuộc vào loại mạng PSTN mà bước 3 có thể phải đợi đến khi kết thúc bước 14. Các node MGCF tiếp nhận RLE và báo nhận với một RLC. Điều này phù hợp với giao thức ISUP. 4. MGCF yêu cầu MGW giải phóng bộ mã hóa và trung kế ISUP đang sử dụng H.248/ MEGACO để truyền các yêu cầu. Điều này cũng là kết quả của việc ngắt kết nối của hai người dùng trong ngữ cảnh H.248. Tài nguyên mạng IP đã được đặt trước cho tuyến tới PSTN nhận báo hiệu trong phiên này bây giờ được giải phóng. Điều này được thiết lập từ MGW. Nếu RSVP được sử dụng để cấp phát tài nguyên thì bản tin giải phóng phù hợp của giao thức đó sẽ được gọi ra. 5. MGW gửi một báo nhận tới MGCF khi hoàn thành bước 6. 6. S-CSCF thực hiện bất kì một thủ tục điều khiển dịch vụ nào phù hợp để kết thúc phiên này. 7. S-CSCF gửi tín hiệu gác máy tới P-CSCF. 8. P-CSCF/ PCF xóa trao quyền tài nguyên cho phiên của điểm đầu cuối này trước đây. Bước này cũng là kết quả của chỉ thị xóa tới phân hệ GPRS để xác định rằng phần mang IP liên quan đến phiên của UE#2 đã được xóa. 9. P-CSCF gửi tín hiệu gác máy tới UE. 10. Di động đáp ứng lại bằng bản tin báo nhận–bản tin SIP OK tới P-CSCF. 11. Bước 11 và bước 12 có thể thực hiện song song với bước 10. Di động thực hiện giải phóng PDP Context mang. 12. Phân hệ GPRS giải phóng PDP Context. Tài nguyên mạng IP đã được đặt trước cho tuyến tới di động để nhận các bản tin thông báo cho phiên này bây giờ được giải phóng-việc này được thiết lập từ GGSN. Nếu RSVP được sử dụng để cấp phát tài nguyên thì bản tin giải phóng phù hợp cho giao thức đó sẽ được gọi ra. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mạng viễn thông ứng dụng thiết kế hệ thống IMS phương tiện IP phân hệ IM CN giao thức điều khiển giao diện GmGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 351 1 0
-
Đề tài : Tính toán, thiết kế chiếu sáng sử dụng phần mềm DIALux
74 trang 209 0 0 -
Đề xuất xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn không gian mạng
12 trang 194 0 0 -
Bài giảng Cơ sở truyền số liệu: Chương 4 - ĐH Bách Khoa Hà Nội
10 trang 114 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Ứng dụng các DSP khả trình trong 3G (HV Công nghệ Bưu chính viễn thông)
35 trang 72 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật chuyển mạch - Học viện kỹ thuật quân sự
302 trang 68 1 0 -
57 trang 67 0 0
-
29 trang 39 0 0
-
Cải tiến một số thuật toán heuristic giải bài toán clique lớn nhất
9 trang 37 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu kỹ thuật tối ưu hóa mạng chuyển tiếp Mimo
63 trang 36 0 0