thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 3
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 225.68 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CSCF có thể có một số vai trò khác nhau khi được sử dụng trong phân hệ đa phương tiện IP. Nó có thể hoạt động như một Proxy-CSCF (P-CSCF), như một Serving-CSCF (S-CSCF), và có thể như một Interrogating-CSCF (I-CSCF). Hình sau thể hiện kiến trúc CSCF với các giao diện của nó.Kiến trúc các CSCF 2.2.2.1 P-CSCF (Proxy-CSCF) P-CSCF là điểm giao tiếp đầu tiên trong phân hệ IM CN. Địa chỉ của nó được UE phát hiện sau khi tích cực thành công một PDP Context. P-CSCF xử lí như một người đại diện ví dụ tiếp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 3Chương 3: Chức năng các phần tử trong IMS CSCF có thể có một số vai trò khác nhau khi được sử dụngtrong phân hệ đa phương tiện IP. Nó có thể hoạt động như mộtProxy-CSCF (P-CSCF), như một Serving-CSCF (S-CSCF), và cóthể như một Interrogating-CSCF (I-CSCF). Hình sau thể hiện kiếntrúc CSCF với các giao diện của nó. Hình 2. 5: Kiến trúc các CSCF2.2.2.1 P-CSCF (Proxy-CSCF) P-CSCF là điểm giao tiếp đầu tiên trong phân hệ IM CN. Địachỉ của nó được UE phát hiện sau khi tích cực thành công một PDPContext. P-CSCF xử lí như một người đại diện ví dụ tiếp nhận hayyêu cầu rồi phục vụ hoặc gửi chúng đi. P-CSCF sẽ không thay đổicác URI yêu cầu trong bản tin INVITE SIP. P-CSCF có thể cư xửnhư một UA nhưng nó có thể kết thúc độc lập với giao dịch SIP.Chức năng điều khiển hợp đồng (PCF) là một thực thể logic của P-CSCF.P-CSCF thực hiện các chức năng sau: Chuyển tiếp yêu cầu đăng kí SIP nhận được từ UE tới một I- CSCF đã xác định sử dụng tên miền mạng nhà khi được UE cung cấp. Chuyển tiếp một bản tin SIP nhận được từ UE tới một Server SIP (e.g S-CSCF) với tên của P-CSCF đã nhận được từ thủ tục đăng kí. Gửi đáp ứng hoặc yêu cầu tới UE.Phát hiện hoặc điều khiển các yêu cầu thiết lập phiên khẩn cấp nhưcác thủ tục điều khiển lỗi. Phát ra các CDRs. Bảo dưỡng hệ thống bảo mật giữa nó và UE Thực hiện nén hoặc giải nén các bản tin SIP Trao quyền quản lí mạng mang và quản lí QoS2.2.2.2 I-CSCF (Interrogating-CSCF ) I-CSCF là điểm giao tiếp trong phạm vi mạng của nhà khai tháccho tất cả các kết nối tới thuê bao của nhà khai thác mạng, hoặcmột thuê bao chuyển mạng hiện tại nằm trong phạm vi vùng phụcvụ của nhà khai thác mạng. Trong một mạng có thể có nhiều I-CSCF.I-CSCF thực hiện các chức năng sau: Đăng kí. Phân bổ một S-CSCF cho một người dùng thực hiện đăng kí SIP. Các luồng liên quan đến phiên và không liên quan đến phiên Định tuyến yêu cầu SIP nhận được từ mạng khác tới S- CSCF. Nhận địa chỉ của S-CSCF từ HSS. Gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới S-CSCF đã xác định trong bước trên. Sử dụng tài nguyên và thanh toán. Phát ra các CDRs Cổng liên mạng ẩn cấu hình: trong việc thực hiện các chức năng trên nhà khai thác có thể sử dụng chức năng cổng liên mạng ẩn cấu hình (THIG) trong I-CSCF hoặc kĩ thuật khác để ẩn cấu hình và khả năng của mạng khỏi các mạng ngoài. Khi một I-CSCF được chọn để ẩn cấu hình thì để truyền phiên qua các miền mạng khác nhau I-CSCF(THIG) sẽ gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới I-CSCF(THIG) khác được phép vận hành và bảo dưỡng độc lập cấu hình.2.2.2.3 S-CSCF (Serving-CSCF) S-CSCF thực hiện dịch vụ điều khiển phiên cho UE. Nó bảodưỡng trạng thái một phiên khi cần thiết để nhà khai thác mạng hỗtrợ các dịch vụ. Trong phạm vi mạng của nhà khai thác các S-CSCF khác nhau có thể có các chức năng khác nhau. S-CSCF thựchiện các chức năng như sau: Đăng kí Có thể xử lí như một REGISTRAR, nó tiếp nhận yêu cầu đăng kí và thiết lập thông tin khả dụng cho nó qua server vị trí (e.g HSS). Lưu lượng liên quan đến phiên và không liên quan đến phiên Điều khiển phiên cho các đầu cuối đã đăng kí. Nó sẽ từ chối truyền thông IMS từ/ tới nhận dạng người dùng chung đã bị ngăn chặn khỏi IMS sau khi đã hoàn thành các thủ tục đăng kí. Nó có thể xử lí như một Proxy Server, nó tiếp nhận các yêu cầu và phục vụ tại chỗ hoặc gửi chúng đi. Nó có thể xử lí như một UA. Nó có thể kết thúc mà không phụ thuộc vào phiên giao dịch SIP. Tương tác với mặt bằng dịch vụ để hỗ trợ các loại dịch vụ. Cung cấp cho các điểm đầu cuối bằng việc cung cấp các thông tin. Thay mặt cho một điểm đầu cuối khởi tạo (e.g thuê bao khởi tạo hoặc UE) o Nhận địa chỉ của I-CSCF từ cơ sở dữ liệu để nhà khai thác mạng phục vụ thuê bao đích từ tên người dùng đích (e.g Số điện thoại được quay hoặc URL SIP), khi thuê bao đích là khách từ một nhà khai thác mạng khác gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới I-CSCF đó. o Khi tên của thuê bao đích (số điện thoại được quay hoặc URL SIP) và thuê bao khởi tạo là khách của cùng một nhà khai thác mạng gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới một I-CSCF trong phạm vi mạng của nhà khai thác. o Phụ thuộc vào chính sách của nhà khai thác mà yêu cầu hoặc đáp ứng SIP gửi tới server SIP khác đặt trong phạm vi một miền ISP bên ngoài phân hệ IM CN. o Gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới BGCF để định tuyến cuộc gọi tới miền PSTN hoặc miền chuyển mạch kênh. Thay mặt điểm đầu cuối đích (thuê bao kết cuối hoặc UE) o Gửi đáp ứng hoặc yêu cầu SIP tới một P-CSCF cho thủ tục MT tới một thuê ba ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 3Chương 3: Chức năng các phần tử trong IMS CSCF có thể có một số vai trò khác nhau khi được sử dụngtrong phân hệ đa phương tiện IP. Nó có thể hoạt động như mộtProxy-CSCF (P-CSCF), như một Serving-CSCF (S-CSCF), và cóthể như một Interrogating-CSCF (I-CSCF). Hình sau thể hiện kiếntrúc CSCF với các giao diện của nó. Hình 2. 5: Kiến trúc các CSCF2.2.2.1 P-CSCF (Proxy-CSCF) P-CSCF là điểm giao tiếp đầu tiên trong phân hệ IM CN. Địachỉ của nó được UE phát hiện sau khi tích cực thành công một PDPContext. P-CSCF xử lí như một người đại diện ví dụ tiếp nhận hayyêu cầu rồi phục vụ hoặc gửi chúng đi. P-CSCF sẽ không thay đổicác URI yêu cầu trong bản tin INVITE SIP. P-CSCF có thể cư xửnhư một UA nhưng nó có thể kết thúc độc lập với giao dịch SIP.Chức năng điều khiển hợp đồng (PCF) là một thực thể logic của P-CSCF.P-CSCF thực hiện các chức năng sau: Chuyển tiếp yêu cầu đăng kí SIP nhận được từ UE tới một I- CSCF đã xác định sử dụng tên miền mạng nhà khi được UE cung cấp. Chuyển tiếp một bản tin SIP nhận được từ UE tới một Server SIP (e.g S-CSCF) với tên của P-CSCF đã nhận được từ thủ tục đăng kí. Gửi đáp ứng hoặc yêu cầu tới UE.Phát hiện hoặc điều khiển các yêu cầu thiết lập phiên khẩn cấp nhưcác thủ tục điều khiển lỗi. Phát ra các CDRs. Bảo dưỡng hệ thống bảo mật giữa nó và UE Thực hiện nén hoặc giải nén các bản tin SIP Trao quyền quản lí mạng mang và quản lí QoS2.2.2.2 I-CSCF (Interrogating-CSCF ) I-CSCF là điểm giao tiếp trong phạm vi mạng của nhà khai tháccho tất cả các kết nối tới thuê bao của nhà khai thác mạng, hoặcmột thuê bao chuyển mạng hiện tại nằm trong phạm vi vùng phụcvụ của nhà khai thác mạng. Trong một mạng có thể có nhiều I-CSCF.I-CSCF thực hiện các chức năng sau: Đăng kí. Phân bổ một S-CSCF cho một người dùng thực hiện đăng kí SIP. Các luồng liên quan đến phiên và không liên quan đến phiên Định tuyến yêu cầu SIP nhận được từ mạng khác tới S- CSCF. Nhận địa chỉ của S-CSCF từ HSS. Gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới S-CSCF đã xác định trong bước trên. Sử dụng tài nguyên và thanh toán. Phát ra các CDRs Cổng liên mạng ẩn cấu hình: trong việc thực hiện các chức năng trên nhà khai thác có thể sử dụng chức năng cổng liên mạng ẩn cấu hình (THIG) trong I-CSCF hoặc kĩ thuật khác để ẩn cấu hình và khả năng của mạng khỏi các mạng ngoài. Khi một I-CSCF được chọn để ẩn cấu hình thì để truyền phiên qua các miền mạng khác nhau I-CSCF(THIG) sẽ gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới I-CSCF(THIG) khác được phép vận hành và bảo dưỡng độc lập cấu hình.2.2.2.3 S-CSCF (Serving-CSCF) S-CSCF thực hiện dịch vụ điều khiển phiên cho UE. Nó bảodưỡng trạng thái một phiên khi cần thiết để nhà khai thác mạng hỗtrợ các dịch vụ. Trong phạm vi mạng của nhà khai thác các S-CSCF khác nhau có thể có các chức năng khác nhau. S-CSCF thựchiện các chức năng như sau: Đăng kí Có thể xử lí như một REGISTRAR, nó tiếp nhận yêu cầu đăng kí và thiết lập thông tin khả dụng cho nó qua server vị trí (e.g HSS). Lưu lượng liên quan đến phiên và không liên quan đến phiên Điều khiển phiên cho các đầu cuối đã đăng kí. Nó sẽ từ chối truyền thông IMS từ/ tới nhận dạng người dùng chung đã bị ngăn chặn khỏi IMS sau khi đã hoàn thành các thủ tục đăng kí. Nó có thể xử lí như một Proxy Server, nó tiếp nhận các yêu cầu và phục vụ tại chỗ hoặc gửi chúng đi. Nó có thể xử lí như một UA. Nó có thể kết thúc mà không phụ thuộc vào phiên giao dịch SIP. Tương tác với mặt bằng dịch vụ để hỗ trợ các loại dịch vụ. Cung cấp cho các điểm đầu cuối bằng việc cung cấp các thông tin. Thay mặt cho một điểm đầu cuối khởi tạo (e.g thuê bao khởi tạo hoặc UE) o Nhận địa chỉ của I-CSCF từ cơ sở dữ liệu để nhà khai thác mạng phục vụ thuê bao đích từ tên người dùng đích (e.g Số điện thoại được quay hoặc URL SIP), khi thuê bao đích là khách từ một nhà khai thác mạng khác gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới I-CSCF đó. o Khi tên của thuê bao đích (số điện thoại được quay hoặc URL SIP) và thuê bao khởi tạo là khách của cùng một nhà khai thác mạng gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới một I-CSCF trong phạm vi mạng của nhà khai thác. o Phụ thuộc vào chính sách của nhà khai thác mà yêu cầu hoặc đáp ứng SIP gửi tới server SIP khác đặt trong phạm vi một miền ISP bên ngoài phân hệ IM CN. o Gửi yêu cầu hoặc đáp ứng SIP tới BGCF để định tuyến cuộc gọi tới miền PSTN hoặc miền chuyển mạch kênh. Thay mặt điểm đầu cuối đích (thuê bao kết cuối hoặc UE) o Gửi đáp ứng hoặc yêu cầu SIP tới một P-CSCF cho thủ tục MT tới một thuê ba ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mạng viễn thông ứng dụng thiết kế hệ thống IMS phương tiện IP phân hệ IM CN giao thức điều khiển giao diện GmGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 351 1 0
-
Đề tài : Tính toán, thiết kế chiếu sáng sử dụng phần mềm DIALux
74 trang 209 0 0 -
Đề xuất xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn không gian mạng
12 trang 194 0 0 -
Bài giảng Cơ sở truyền số liệu: Chương 4 - ĐH Bách Khoa Hà Nội
10 trang 114 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Ứng dụng các DSP khả trình trong 3G (HV Công nghệ Bưu chính viễn thông)
35 trang 72 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật chuyển mạch - Học viện kỹ thuật quân sự
302 trang 68 1 0 -
57 trang 67 0 0
-
29 trang 39 0 0
-
Cải tiến một số thuật toán heuristic giải bài toán clique lớn nhất
9 trang 37 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu kỹ thuật tối ưu hóa mạng chuyển tiếp Mimo
63 trang 36 0 0