thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 5
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.04 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các thủ tục trong phần này được sử dụng để cung cấp các dịch vụ cho phân hệ đa phương tiện IP. Các thủ tục đó được diễn tả bằng lươc đồ văn bản các luồng thông tin. Các thủ tục trong tài liệu này là phương tiện để cho phép phân hệ IMS hỗ trợ các ứng dụng đa phương tiện IP. 3.1 Thủ tục đăng kí mức ứng dụng Các phần sau đây nói đến các luồng thông tin của thủ tục đến đăng kí ở phân hệ đa phương tiện IP bằng cách sử dụng các luồng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 5 CHƯƠNG 5GIAO DIỆN GIỮA IMS VÀ CÁC PHẦN TỬ KHÁC TRONG NGN Các thủ tục trong phần này được sử dụng để cung cấp các dịchvụ cho phân hệ đa phương tiện IP. Các thủ tục đó được diễn tảbằng lươc đồ văn bản các luồng thông tin. Các thủ tục trong tài liệunày là phương tiện để cho phép phân hệ IMS hỗ trợ các ứng dụngđa phương tiện IP.3.1 Thủ tục đăng kí mức ứng dụng Các phần sau đây nói đến các luồng thông tin của thủ tục đếnđăng kí ở phân hệ đa phương tiện IP bằng cách sử dụng các luồngthông tin khác nhau sẽ được liệt kê một cách tương ứng.3.1.1 Luồng thông tin đăng kí với người dùng chưa đăng kí Đăng kí mức ứng dụng có thể được thực hiện sau khi đã đăng kítruy nhập, và sau đó kết nối IP cho báo hiệu được tích cực từ mạngtruy nhập. Mục đích của luồng thông tin đăng kí là để các thuê baocó thể chuyển mạng. Với các thuê bao di chuyển trong mạng nhàcủa nó, mạng nhà sẽ thực hiện vai trò của các thành phần mạngnhà và các thành phần của mạng khách. Hình 3.1 Đăng kí với người dùng chưa đăng kí1. Sau khi UE nhận được kênh báo hiệu từ mạng truy nhập, nó có thể thực hiện đăng kí IMS. Để làm điều đó UE gửi luồng thông tin đăng kí tới Proxy (nhận dạng chung, nhận dạng riêng, tên miền mạng nhà, địa chỉ IP của UE).2. Khi nhận thông tin đăng kí, P-CSCF thực hiện kiểm tra “tên miền mạng nhà” để tìm thực thể mạng nhà (e. g I-CSCF). Proxy sẽ gửi luồng thông tin đăng kí tới I-CSCF (tên/ địa chỉ P-CSCF, nhận dạng chung, nhận dạng riêng, nhận dạng mạng P-CSCF, địa chỉ IP của UE). Một kĩ thuật phân tích tên–địa chỉ được sử dụng để quyết định mạng nhà từ tên miền mạng nhà. Nhận dạng P-CSCF là một chuỗi các nhận dạng tại mạng nhà, mạng đó là mạng mà ở đó P-CSCF được lắp đặt (ví dụ nhận dạng mạng P-CSCF có thể là tên miền của mạng P-CSCF).3. I-CSCF sẽ gửi thông tin lên giao diện Cx để truy vấn HSS (nhận dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng, nhận dạng mạng P-CSCF). HSS sẽ thực hiện kiểm tra người dùng đã được đăng kí hay chưa. HSS sẽ chỉ thị người dùng đó có được phép đăng kí vào P-CSCF hay không tùy theo thuộc tính thuê bao của người dùng và những giới hạn của nhà khai thác mạng.4. Đáp ứng truy vấn Cx sẽ được gửi từ HSS tới I-CSCF có chứa tên của S-CSCF mà HSS biết. Nếu như sự kiểm tra ở HSS không thành công, đáp ứng truy vấn Cx sẽ loại bỏ đăng kí.5. Nếu như I-CSCF không được cung cấp tên của S-SCF thì I- CSCF sẽ gửi một bản tin Cx-Select-pull (nhận dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng) tới HSS để yêu cầu các thông tin liên quan đến S-CSCF được yêu cầu để nó có thể lựa chọn S-CSCF.6. HSS sẽ gửi Cx-select-pull-resp tới I-CSCF.7. I-CSCF sử dụng tên của S-CSCF để có thể quyết định địa chỉ của S-CSCF nhờ kĩ thuật phân tích tên–địa chỉ. I-CSCF cũng sẽ quyết định tên của một điểm giao tiếp mạng nhà phù hợp nhờ thông tin nhận được từ HSS. Điểm giao tiếp mạng nhà có thể là chính S-CSCF hoặc một I-CSCF phù hợp trong trường hợp ẩn cấu hình mạng. Nếu một I-CSCF được lựa chọn như một điểm giao tiếp mạng nhà để thực hiện ẩn cấu hình mạng, nó sẽ khác với I-CSCF đóng vai trò tiếp nhận thông tin đăng kí, và nó sẽ cho phép nhận tên các S-CSCF từ thông tin giao tiếp nhà. I-CSCF sẽ gửi luồng thông tin đăng kí (tên/ địa chỉ của P-CSCF, nhận dạng chung, nhận dạng riêng, nhận dạng mạng P-CSCF, địa chỉ IP của UE, I-CSCF(THIG) trong trường hợp mạng muốn ẩn cấu hình) tới S-CSCF đã được chọn đó. Điểm giao tiếp mạng nhà sẽ được P-CSCF sử dụng để gửi báo hiệu thiết lập phiên tới mạng nhà.8. S-CSCF sẽ gửi Cx-put (nhận dạng chung, nhận dạng riêng, tên S-CSCF) tới HSS. HSS sẽ lưu trữ tên S-CSCF cho thuê bao đó.9. HSS sẽ gửi Cx-put-resp tới I-CSCF để báo nhận bản tin Cx- put đã gửi.10. Khi nhận thông tin từ Cx-put- resp, S-CSCF sẽ gửi luồng thông tin Cx-pull (nhận dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng) tới HSS để cho phép tải về các thông tin có liên quan tới các thuộc tính thuê bao cho nó. S- CSCF sẽ lưu trữ các tên/ địa chỉ của P-CSCF khi được cung cấp từ mạng khách. Sự mô tả tên và địa chỉ này để mạng nhà có thể chuyển tiếp báo hiệu phiên kết thúc tiếp đó tới UE.11. HSS gửi trả lời bằng bản tin Cx-pull-resp tới S-CSCF. Thông tin người dùng được chuyển từ HSS tới S- CSCF gồm một hay nhiều thông tin tên/ địa chỉ cần cho quá trình truy nhập các mặt bằng điều khiển dịch vụ khi người sử dụng đã được đăng kí tại S – CSCF. S-CSCF sẽ lưu trữ thông tin cho người dùng đã được chỉ định. Hơn nữa thông tin tên/ địa chỉ, thông tin bảo mật cũng có thể được gửi cho S-CSCF sử dụng. 12. Dựa trên bộ lọc tiêu chuẩn, S-CSCF sẽ gửi thông tin đăng kí tới mặt bằng điều khiển dịch vụ và thực hiện bất cứ thủ tục điều khiển dịch vụ thích hợp nào. 13. S-CSCF sẽ đáp lại luồng thông tin 200 OK (thông tin ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 5 CHƯƠNG 5GIAO DIỆN GIỮA IMS VÀ CÁC PHẦN TỬ KHÁC TRONG NGN Các thủ tục trong phần này được sử dụng để cung cấp các dịchvụ cho phân hệ đa phương tiện IP. Các thủ tục đó được diễn tảbằng lươc đồ văn bản các luồng thông tin. Các thủ tục trong tài liệunày là phương tiện để cho phép phân hệ IMS hỗ trợ các ứng dụngđa phương tiện IP.3.1 Thủ tục đăng kí mức ứng dụng Các phần sau đây nói đến các luồng thông tin của thủ tục đếnđăng kí ở phân hệ đa phương tiện IP bằng cách sử dụng các luồngthông tin khác nhau sẽ được liệt kê một cách tương ứng.3.1.1 Luồng thông tin đăng kí với người dùng chưa đăng kí Đăng kí mức ứng dụng có thể được thực hiện sau khi đã đăng kítruy nhập, và sau đó kết nối IP cho báo hiệu được tích cực từ mạngtruy nhập. Mục đích của luồng thông tin đăng kí là để các thuê baocó thể chuyển mạng. Với các thuê bao di chuyển trong mạng nhàcủa nó, mạng nhà sẽ thực hiện vai trò của các thành phần mạngnhà và các thành phần của mạng khách. Hình 3.1 Đăng kí với người dùng chưa đăng kí1. Sau khi UE nhận được kênh báo hiệu từ mạng truy nhập, nó có thể thực hiện đăng kí IMS. Để làm điều đó UE gửi luồng thông tin đăng kí tới Proxy (nhận dạng chung, nhận dạng riêng, tên miền mạng nhà, địa chỉ IP của UE).2. Khi nhận thông tin đăng kí, P-CSCF thực hiện kiểm tra “tên miền mạng nhà” để tìm thực thể mạng nhà (e. g I-CSCF). Proxy sẽ gửi luồng thông tin đăng kí tới I-CSCF (tên/ địa chỉ P-CSCF, nhận dạng chung, nhận dạng riêng, nhận dạng mạng P-CSCF, địa chỉ IP của UE). Một kĩ thuật phân tích tên–địa chỉ được sử dụng để quyết định mạng nhà từ tên miền mạng nhà. Nhận dạng P-CSCF là một chuỗi các nhận dạng tại mạng nhà, mạng đó là mạng mà ở đó P-CSCF được lắp đặt (ví dụ nhận dạng mạng P-CSCF có thể là tên miền của mạng P-CSCF).3. I-CSCF sẽ gửi thông tin lên giao diện Cx để truy vấn HSS (nhận dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng, nhận dạng mạng P-CSCF). HSS sẽ thực hiện kiểm tra người dùng đã được đăng kí hay chưa. HSS sẽ chỉ thị người dùng đó có được phép đăng kí vào P-CSCF hay không tùy theo thuộc tính thuê bao của người dùng và những giới hạn của nhà khai thác mạng.4. Đáp ứng truy vấn Cx sẽ được gửi từ HSS tới I-CSCF có chứa tên của S-CSCF mà HSS biết. Nếu như sự kiểm tra ở HSS không thành công, đáp ứng truy vấn Cx sẽ loại bỏ đăng kí.5. Nếu như I-CSCF không được cung cấp tên của S-SCF thì I- CSCF sẽ gửi một bản tin Cx-Select-pull (nhận dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng) tới HSS để yêu cầu các thông tin liên quan đến S-CSCF được yêu cầu để nó có thể lựa chọn S-CSCF.6. HSS sẽ gửi Cx-select-pull-resp tới I-CSCF.7. I-CSCF sử dụng tên của S-CSCF để có thể quyết định địa chỉ của S-CSCF nhờ kĩ thuật phân tích tên–địa chỉ. I-CSCF cũng sẽ quyết định tên của một điểm giao tiếp mạng nhà phù hợp nhờ thông tin nhận được từ HSS. Điểm giao tiếp mạng nhà có thể là chính S-CSCF hoặc một I-CSCF phù hợp trong trường hợp ẩn cấu hình mạng. Nếu một I-CSCF được lựa chọn như một điểm giao tiếp mạng nhà để thực hiện ẩn cấu hình mạng, nó sẽ khác với I-CSCF đóng vai trò tiếp nhận thông tin đăng kí, và nó sẽ cho phép nhận tên các S-CSCF từ thông tin giao tiếp nhà. I-CSCF sẽ gửi luồng thông tin đăng kí (tên/ địa chỉ của P-CSCF, nhận dạng chung, nhận dạng riêng, nhận dạng mạng P-CSCF, địa chỉ IP của UE, I-CSCF(THIG) trong trường hợp mạng muốn ẩn cấu hình) tới S-CSCF đã được chọn đó. Điểm giao tiếp mạng nhà sẽ được P-CSCF sử dụng để gửi báo hiệu thiết lập phiên tới mạng nhà.8. S-CSCF sẽ gửi Cx-put (nhận dạng chung, nhận dạng riêng, tên S-CSCF) tới HSS. HSS sẽ lưu trữ tên S-CSCF cho thuê bao đó.9. HSS sẽ gửi Cx-put-resp tới I-CSCF để báo nhận bản tin Cx- put đã gửi.10. Khi nhận thông tin từ Cx-put- resp, S-CSCF sẽ gửi luồng thông tin Cx-pull (nhận dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng) tới HSS để cho phép tải về các thông tin có liên quan tới các thuộc tính thuê bao cho nó. S- CSCF sẽ lưu trữ các tên/ địa chỉ của P-CSCF khi được cung cấp từ mạng khách. Sự mô tả tên và địa chỉ này để mạng nhà có thể chuyển tiếp báo hiệu phiên kết thúc tiếp đó tới UE.11. HSS gửi trả lời bằng bản tin Cx-pull-resp tới S-CSCF. Thông tin người dùng được chuyển từ HSS tới S- CSCF gồm một hay nhiều thông tin tên/ địa chỉ cần cho quá trình truy nhập các mặt bằng điều khiển dịch vụ khi người sử dụng đã được đăng kí tại S – CSCF. S-CSCF sẽ lưu trữ thông tin cho người dùng đã được chỉ định. Hơn nữa thông tin tên/ địa chỉ, thông tin bảo mật cũng có thể được gửi cho S-CSCF sử dụng. 12. Dựa trên bộ lọc tiêu chuẩn, S-CSCF sẽ gửi thông tin đăng kí tới mặt bằng điều khiển dịch vụ và thực hiện bất cứ thủ tục điều khiển dịch vụ thích hợp nào. 13. S-CSCF sẽ đáp lại luồng thông tin 200 OK (thông tin ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mạng viễn thông ứng dụng thiết kế hệ thống IMS phương tiện IP phân hệ IM CN giao thức điều khiển giao diện GmGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 351 1 0
-
Đề tài : Tính toán, thiết kế chiếu sáng sử dụng phần mềm DIALux
74 trang 209 0 0 -
Đề xuất xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn không gian mạng
12 trang 194 0 0 -
Bài giảng Cơ sở truyền số liệu: Chương 4 - ĐH Bách Khoa Hà Nội
10 trang 114 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Ứng dụng các DSP khả trình trong 3G (HV Công nghệ Bưu chính viễn thông)
35 trang 72 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật chuyển mạch - Học viện kỹ thuật quân sự
302 trang 68 1 0 -
57 trang 67 0 0
-
29 trang 39 0 0
-
Cải tiến một số thuật toán heuristic giải bài toán clique lớn nhất
9 trang 37 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu kỹ thuật tối ưu hóa mạng chuyển tiếp Mimo
63 trang 36 0 0