thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 7
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 184.17 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các phiên cơ sở giữa các thuê bao di động luôn luôn liên quan đến hai S-CSCF (mỗi S-CSCF cho một thuê bao). Một phiên cơ sở giữa một thuê bao và một đầu cuối PSTN sẽ liên quan đến một SCSCF cho UE đó, một BGCF để lựa chọn gateway PSTN và một MGCF cho PSTN. Phiên lưu lượng được chia thành ba phần: Phần khởi tạo, phần liên kết S-CSCF/ MGCF, phần kết thúc. Phần khởi tạo cư trú ở tất cả các thành phần của mạng giữa UE (hoặc PSTN) và S-CSCF cho UE đó (hoặc MGCF...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 7Chương 7: Các thủ tục liên quan đến phiên đa phương tiện IP Các phiên cơ sở giữa các thuê bao di động luôn luôn liên quanđến hai S-CSCF (mỗi S-CSCF cho một thuê bao). Một phiên cơ sởgiữa một thuê bao và một đầu cuối PSTN sẽ liên quan đến một S-CSCF cho UE đó, một BGCF để lựa chọn gateway PSTN và mộtMGCF cho PSTN. Phiên lưu lượng được chia thành ba phần: Phần khởi tạo, phầnliên kết S-CSCF/ MGCF, phần kết thúc. Phần khởi tạo cư trú ở tấtcả các thành phần của mạng giữa UE (hoặc PSTN) và S-CSCF choUE đó (hoặc MGCF phục vụ MGW). Phần kết thúc cư trú ở tất cảcác thành phần mạng nằm giữa S-CSCF cho UE đó (hoặc MGCFphục vụ MGW) và UE (hoặc PSTN).3.3.1 Kĩ thuật thiết lập mạng mang Để thực hiện các thủ tục, mạng cần biết người dùng đầu cuối đểthông báo trước–trước khi thiết lập mạng mang và tích cực cácPDP Context. Điều này đưa ra lí do cho người dùng đầu cuối lựachọn loại phương tiện và bộ mã hóa phù hợp trước khi thiết lập tàinguyên cho người dùng đó. Hình sau thể hiện kĩ thuật thiết lập mạng mang mà trong đóthông báo trước đã xảy ra trước khi khởi tạo các thủ tục thiết lậpmạng mang được thực hiện. Hơn nữa sự tương tác người dùngcũng sẽ được thực hiện sau khi thiết lập mạng mang được thựchiện như trong hình vẽ. Nếu người khởi tạo phiên nhận nhiều câutrả lời thì có nghĩa là phiên đó đã bị rẽ nhánh trong mạng và UE sẽlựa chọn một cấu hình trong số các đáp ứng đó. Trong trường hợpnhiều đáp ứng, tài nguyên mà UE yêu cầu sẽ là lôgic OR các tàinguyên được chỉ định trong các đáp ứng để tránh tình trạng cấpphát tài nguyên không cần thiết. UE sẽ không bao giờ yêu cầunhiều tài nguyên hơn so vời dự định trong bản tin INVITE. Thực thể “CSCFs khác” trong hình bao gồm một vài cácCSCFs: I-CSCF và các S-CSCF. Hình 3.7 Thiết lập mạng mang tùy chọn thông báo trước 1. UE(A) khởi động thủ tục thiết lập phiên tới UE(B) bằng đề xuất SDP.2. người dùng UE(B) được thông báo trước.3. Một chỉ thị về thông báo trước sẽ được gửi cho UE(A).4. Người dùng tại UE(B) sau đó sẽ tương tác và nói ra mong muốn của anh ta hay cô ta về phiên.5. UE(B) đưa ra SDP chấp nhận dựa vào sự thiết lập của thiết bị đầu cuối, các thuộc tính, các thuộc tính cấu hình trước của đầu cuối, và các mong muốn của người dùng.6. SDP chấp nhận được chuyển tới UE(A) trong phần tải trọng trong đáp ứng SIP.7. Khởi tạo các thủ tục thiết lập phiên được thực hiện. Trong suốt bước thiết lập mạng mang này, tài nguyên cho UE(A) và cho UE(B) để truy nhập mạng được đặt trước nhờ các thủ tục PDP Context. Tài nguyên mang trong các mạng ngoài cũng sẽ được đặt trước tại thời điểm này.8. Đầu cuối UE(B) bắt đầu đổ chuông.9. Chỉ thị thông báo được chuyển tới UE(A).10. Người dùng tại UE(B) sẽ tương tác và nói ta mong muốn của anh ta hay cô ta về phiên đó.11. UE(A) và UE(B) sẽ thực hiện các thủ tục chỉnh sửa mang vào thời điểm đó nếu như thiết lập mang được đặt trước trong bước 7 và mong muốn của người dùng B thay đổi. Trong bước chỉnh sửa mang, tài nguyên cho UE(A) và UE(B) được thay đổi nhờ sự thay đổi các PDP Context, và sự đặt trước tài nguyên ở mạng ngoài cũng sẽ được thay đổi. 12. Thủ tục thiết lập phiên được báo nhận.3.3.2 Phân phối thông tin và sự kiện S-CSCF và các server ứng dụng (SIP-AS, IM-SSF, OSA-SCF)sẽ cho phép gửi dịch vụ bản tin thông báo tới các điểm đầu cuối.Điều này được thực hiện nhờ trao đổi thông tin request/ responeSIP chứa trong thông tin dịch vụ và danh sách các điểm URI đểđịnh vị thông tin đã được mô tả trong các khuôn dạng phương tiệnkhác. Hơn nữa các điểm đầu cuối cũng sẽ cho phép gửi thông tin tớicác điểm khác, thông tin này sẽ được chuyển đi nhờ sử dụng cácbản tin báo hiệu SIP. Các bản tin báo hiệu SIP phù hợp sẽ đượcchuyển theo tuyến báo hiệu SIP IMS gồm S-CSCF hoặc cũng cóthể là Server ứng dụng SIP. Kĩ thuật sử dụng cho định tuyến, bảomật thanh toán vv được xác định trong các phiên SIP IMS cũng sẽđược sử dụng cho các bản tin báo hiệu SIP để chuyển thông tin tớicác điểm đầu cuối. Độ dài thông tin được truyền bị hạn chế bởikích thước bản tin vì vậy phân mảnh và tái hợp thông tin khôngcần thiết ở UE. Kĩ thuật này sẽ được đưa ra như sau: IMS có các khả năng để điều khiển các loại phương tiện truyền thông khác nhau. Nó có thể cung cấp các khuân dạng phương tiện truyền thông khác nhau như văn bản, hình ảnh, video. UE sẽ hỗ trợ các sự kiện liên quan đến trao đổi thông tin, sự trao đổi thông tin của UE phụ thuộc cấu hình và khả năng của nó. Một UE không tham gia vào một dịch vụ trao đổi thông tin sẽ không thể trao đổi thông tin về phiên với một UE khác.Hình 3.8 Cung cấp các sự kiện dịch vụ liên quan đến các điểm đầu cuối 1. Khi một sự kiện dịch vụ xảy ra, S-CSCF hoặc các server ứng dụng sẽ muốn biết thông tin về các điểm đầu cuối, S- CSCF hoặc các Server ứng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế hệ thống IMS trong NGN, chương 7Chương 7: Các thủ tục liên quan đến phiên đa phương tiện IP Các phiên cơ sở giữa các thuê bao di động luôn luôn liên quanđến hai S-CSCF (mỗi S-CSCF cho một thuê bao). Một phiên cơ sởgiữa một thuê bao và một đầu cuối PSTN sẽ liên quan đến một S-CSCF cho UE đó, một BGCF để lựa chọn gateway PSTN và mộtMGCF cho PSTN. Phiên lưu lượng được chia thành ba phần: Phần khởi tạo, phầnliên kết S-CSCF/ MGCF, phần kết thúc. Phần khởi tạo cư trú ở tấtcả các thành phần của mạng giữa UE (hoặc PSTN) và S-CSCF choUE đó (hoặc MGCF phục vụ MGW). Phần kết thúc cư trú ở tất cảcác thành phần mạng nằm giữa S-CSCF cho UE đó (hoặc MGCFphục vụ MGW) và UE (hoặc PSTN).3.3.1 Kĩ thuật thiết lập mạng mang Để thực hiện các thủ tục, mạng cần biết người dùng đầu cuối đểthông báo trước–trước khi thiết lập mạng mang và tích cực cácPDP Context. Điều này đưa ra lí do cho người dùng đầu cuối lựachọn loại phương tiện và bộ mã hóa phù hợp trước khi thiết lập tàinguyên cho người dùng đó. Hình sau thể hiện kĩ thuật thiết lập mạng mang mà trong đóthông báo trước đã xảy ra trước khi khởi tạo các thủ tục thiết lậpmạng mang được thực hiện. Hơn nữa sự tương tác người dùngcũng sẽ được thực hiện sau khi thiết lập mạng mang được thựchiện như trong hình vẽ. Nếu người khởi tạo phiên nhận nhiều câutrả lời thì có nghĩa là phiên đó đã bị rẽ nhánh trong mạng và UE sẽlựa chọn một cấu hình trong số các đáp ứng đó. Trong trường hợpnhiều đáp ứng, tài nguyên mà UE yêu cầu sẽ là lôgic OR các tàinguyên được chỉ định trong các đáp ứng để tránh tình trạng cấpphát tài nguyên không cần thiết. UE sẽ không bao giờ yêu cầunhiều tài nguyên hơn so vời dự định trong bản tin INVITE. Thực thể “CSCFs khác” trong hình bao gồm một vài cácCSCFs: I-CSCF và các S-CSCF. Hình 3.7 Thiết lập mạng mang tùy chọn thông báo trước 1. UE(A) khởi động thủ tục thiết lập phiên tới UE(B) bằng đề xuất SDP.2. người dùng UE(B) được thông báo trước.3. Một chỉ thị về thông báo trước sẽ được gửi cho UE(A).4. Người dùng tại UE(B) sau đó sẽ tương tác và nói ra mong muốn của anh ta hay cô ta về phiên.5. UE(B) đưa ra SDP chấp nhận dựa vào sự thiết lập của thiết bị đầu cuối, các thuộc tính, các thuộc tính cấu hình trước của đầu cuối, và các mong muốn của người dùng.6. SDP chấp nhận được chuyển tới UE(A) trong phần tải trọng trong đáp ứng SIP.7. Khởi tạo các thủ tục thiết lập phiên được thực hiện. Trong suốt bước thiết lập mạng mang này, tài nguyên cho UE(A) và cho UE(B) để truy nhập mạng được đặt trước nhờ các thủ tục PDP Context. Tài nguyên mang trong các mạng ngoài cũng sẽ được đặt trước tại thời điểm này.8. Đầu cuối UE(B) bắt đầu đổ chuông.9. Chỉ thị thông báo được chuyển tới UE(A).10. Người dùng tại UE(B) sẽ tương tác và nói ta mong muốn của anh ta hay cô ta về phiên đó.11. UE(A) và UE(B) sẽ thực hiện các thủ tục chỉnh sửa mang vào thời điểm đó nếu như thiết lập mang được đặt trước trong bước 7 và mong muốn của người dùng B thay đổi. Trong bước chỉnh sửa mang, tài nguyên cho UE(A) và UE(B) được thay đổi nhờ sự thay đổi các PDP Context, và sự đặt trước tài nguyên ở mạng ngoài cũng sẽ được thay đổi. 12. Thủ tục thiết lập phiên được báo nhận.3.3.2 Phân phối thông tin và sự kiện S-CSCF và các server ứng dụng (SIP-AS, IM-SSF, OSA-SCF)sẽ cho phép gửi dịch vụ bản tin thông báo tới các điểm đầu cuối.Điều này được thực hiện nhờ trao đổi thông tin request/ responeSIP chứa trong thông tin dịch vụ và danh sách các điểm URI đểđịnh vị thông tin đã được mô tả trong các khuôn dạng phương tiệnkhác. Hơn nữa các điểm đầu cuối cũng sẽ cho phép gửi thông tin tớicác điểm khác, thông tin này sẽ được chuyển đi nhờ sử dụng cácbản tin báo hiệu SIP. Các bản tin báo hiệu SIP phù hợp sẽ đượcchuyển theo tuyến báo hiệu SIP IMS gồm S-CSCF hoặc cũng cóthể là Server ứng dụng SIP. Kĩ thuật sử dụng cho định tuyến, bảomật thanh toán vv được xác định trong các phiên SIP IMS cũng sẽđược sử dụng cho các bản tin báo hiệu SIP để chuyển thông tin tớicác điểm đầu cuối. Độ dài thông tin được truyền bị hạn chế bởikích thước bản tin vì vậy phân mảnh và tái hợp thông tin khôngcần thiết ở UE. Kĩ thuật này sẽ được đưa ra như sau: IMS có các khả năng để điều khiển các loại phương tiện truyền thông khác nhau. Nó có thể cung cấp các khuân dạng phương tiện truyền thông khác nhau như văn bản, hình ảnh, video. UE sẽ hỗ trợ các sự kiện liên quan đến trao đổi thông tin, sự trao đổi thông tin của UE phụ thuộc cấu hình và khả năng của nó. Một UE không tham gia vào một dịch vụ trao đổi thông tin sẽ không thể trao đổi thông tin về phiên với một UE khác.Hình 3.8 Cung cấp các sự kiện dịch vụ liên quan đến các điểm đầu cuối 1. Khi một sự kiện dịch vụ xảy ra, S-CSCF hoặc các server ứng dụng sẽ muốn biết thông tin về các điểm đầu cuối, S- CSCF hoặc các Server ứng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mạng viễn thông ứng dụng thiết kế hệ thống IMS phương tiện IP phân hệ IM CN giao thức điều khiển giao diện GmGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 351 1 0
-
Đề tài : Tính toán, thiết kế chiếu sáng sử dụng phần mềm DIALux
74 trang 209 0 0 -
Đề xuất xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn không gian mạng
12 trang 194 0 0 -
Bài giảng Cơ sở truyền số liệu: Chương 4 - ĐH Bách Khoa Hà Nội
10 trang 114 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Ứng dụng các DSP khả trình trong 3G (HV Công nghệ Bưu chính viễn thông)
35 trang 72 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật chuyển mạch - Học viện kỹ thuật quân sự
302 trang 68 1 0 -
57 trang 67 0 0
-
29 trang 39 0 0
-
Cải tiến một số thuật toán heuristic giải bài toán clique lớn nhất
9 trang 37 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu kỹ thuật tối ưu hóa mạng chuyển tiếp Mimo
63 trang 36 0 0