Thiết lập mô hình vật lý xác định sự phân bố tải trọng dọc trục của cọc trong hệ móng bè cọc
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.28 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung xác định sự phân bố tải trọng dọc trục của cọc trong hệ móng bè cọc dựa trên số lượng cọc, khoảng cách cọc và kích thước bè thay đổi trong móng bè cọc bằng thí nghiệm trên mô hình tỉ lệ nhỏ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết lập mô hình vật lý xác định sự phân bố tải trọng dọc trục của cọc trong hệ móng bè cọcThiết lập mô hình vật lý xác định sự phân bốtải trọng dọc trục của cọc trong hệ móng bè cọcPhysical model establishment for determining the axial load distribution on piles in pile raftfoundation> VÕ VĂN ĐẤU1, VÕ PHÁN2, TRẦN VĂN TUẨN11 College of Engineering Technology - Can Tho University (CTU),Email: vvdau@ctu.edu.vn; tvtuan@ctu.edu.vn2 Faculty of Civil Engineering, Ho Chi Minh City University of Technology (HCMUT),Email: vphan54@yahoo.comTÓM TẮT: ABSTRACT:Bài báo tập trung xác định sự phân bố tải trọng dọc trục của cọc The paper focuses on determining the axial load distribution of atrong hệ móng bè cọc dựa trên số lượng cọc, khoảng cách cọc và raft and piles in the pile raft system based on the number of piles,kích thước bè thay đổi trong móng bè cọc bằng thí nghiệm trên mô pile spacing, and different dimensions of the raft in the pile rafthình tỉ lệ nhỏ. Cọc có tiết diện tròn có đường kính 38mm, dài foundation by a small-scale model. The cylindrical model pile was1200mm, và khoảng cách giữa các tâm cọc lần lượt 2,5 và 5 lần 38mm in diameter, 1200mm long, and pile spacing was 2.5 and 5đường kính. Số lượng cọc được bố trí trong móng bè với các times of pile diameter. The number of piles arranged in the rafttrường hợp khảo sát lần lượt là 1, 4, và 9 cọc. Kích thước bè hình foundation were 1, 4 and 9 piles. The square raft size was 300 andvuông lần lượt là 300 và 490mm. Phương pháp thí nghiệm xác định 490mm, respectively. Experiment methods were used tophân bố tải trọng dọc trục của cọc đơn và nhóm cọc dựa trên các determine the axial load distribution of single pile and pile groupthông số của đất trong phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy sự with consideration of soil parameters in the laboratory. Thephân bố tải dọc trục thay đổi khi tải trọng tác dụng lên hệ móng bè results show that, the axial load distribution of the pile changescọc thay đổi. Đồng thời khi số lượng và khoảng cách cọc tăng thì tỉ when the applied loads on pile raft foundation system change. Inlệ phân bố tải trọng dọc trục của cọc tăng theo. Addition, the number and pile spacing increase, the ratio of axialTừ khóa: bè cọc; tải trọng dọc trục; mô hình tỉ lệ nhỏ; phân bố tải load distribution of the pile increases.trọng. Keywords: pile raft; axial load; small-scale model; load distribution 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp tính toán đơn giản và phương pháp số đề xuất cho thiết Móng bè cọc đã được sử dụng nhiều cho các công trình xây dựng kế của bè cọc.bởi vì cả hai khả năng chịu tải và giảm độ lún cũng như hạn chế khả Trong các phương pháp thiết kế, móng bè đóng cọc trở nênnăng lún lệch của các móng được cải thiện đáng kể, so với móng cọc kinh tế vì sức chịu tải của bè và cọc được sử dụng đồng thời và hỗthông thường. Katzenbach (2000) cho thấy nhiều ưu điểm của bè cọc trợ cho nhau. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn thiết kế đối với móng bèvà đưa ra một số ví dụ về các ứng dụng của bè cọc trên đất sét cứng. đóng cọc chưa được hình thành. Bởi lẻ, trong quá trình làm việc vớiHemsley (2000) chỉ ra việc sử dụng bè cọc cho các công trình trên các các tải trọng khác nhau tác dụng lên hệ móng bè cọc cho ta sựloại đất khác nhau. Nói chung, thiết kế kinh tế nhất của bè cọc được phân bố tải trọng dọc trục trong cọc đơn cũng như của nhóm cọctrình bày bởi Randolph (1994), Poulos (2001). Có nhiều phương pháp sẽ khác nhau. Vì vậy nghiên cứu thiết kế mô hình vật lý trong điềuđược đề xuất để phân tích móng bè cọc như nghiên cứu của Burland kiện đất cát để nghiên cứu sự phân bố tải trọng dọc trục trong cọc(1995) cho thấy một quy trình thiết kế đơn giản của bè cọc, trong đó đơn và nhóm cọc của hệ móng bè cọc được thực hiện.các cọc được thiết kế để hoạt động như gia giảm độ lún; Horikoshi etal. (1999) phát triển một phương pháp để tính toán giải quyết tổng thể 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcủa bè cọc. Poulos (2000) và Poulos (2001a, 2001b) đã tổng hợp nhiều 2.1. Cơ sở thiết lập mô hình ISSN 2734-9888 10.2021 119 PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nghiên cứu về ứng xử của bè không có cọc và có cọc trong dạng, cảm biến được đặt bên ngoài cọc nhôm. Sau khi các cảm phòng thí nghiệm bằng mô hình vật lý với các trường hợp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết lập mô hình vật lý xác định sự phân bố tải trọng dọc trục của cọc trong hệ móng bè cọcThiết lập mô hình vật lý xác định sự phân bốtải trọng dọc trục của cọc trong hệ móng bè cọcPhysical model establishment for determining the axial load distribution on piles in pile raftfoundation> VÕ VĂN ĐẤU1, VÕ PHÁN2, TRẦN VĂN TUẨN11 College of Engineering Technology - Can Tho University (CTU),Email: vvdau@ctu.edu.vn; tvtuan@ctu.edu.vn2 Faculty of Civil Engineering, Ho Chi Minh City University of Technology (HCMUT),Email: vphan54@yahoo.comTÓM TẮT: ABSTRACT:Bài báo tập trung xác định sự phân bố tải trọng dọc trục của cọc The paper focuses on determining the axial load distribution of atrong hệ móng bè cọc dựa trên số lượng cọc, khoảng cách cọc và raft and piles in the pile raft system based on the number of piles,kích thước bè thay đổi trong móng bè cọc bằng thí nghiệm trên mô pile spacing, and different dimensions of the raft in the pile rafthình tỉ lệ nhỏ. Cọc có tiết diện tròn có đường kính 38mm, dài foundation by a small-scale model. The cylindrical model pile was1200mm, và khoảng cách giữa các tâm cọc lần lượt 2,5 và 5 lần 38mm in diameter, 1200mm long, and pile spacing was 2.5 and 5đường kính. Số lượng cọc được bố trí trong móng bè với các times of pile diameter. The number of piles arranged in the rafttrường hợp khảo sát lần lượt là 1, 4, và 9 cọc. Kích thước bè hình foundation were 1, 4 and 9 piles. The square raft size was 300 andvuông lần lượt là 300 và 490mm. Phương pháp thí nghiệm xác định 490mm, respectively. Experiment methods were used tophân bố tải trọng dọc trục của cọc đơn và nhóm cọc dựa trên các determine the axial load distribution of single pile and pile groupthông số của đất trong phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy sự with consideration of soil parameters in the laboratory. Thephân bố tải dọc trục thay đổi khi tải trọng tác dụng lên hệ móng bè results show that, the axial load distribution of the pile changescọc thay đổi. Đồng thời khi số lượng và khoảng cách cọc tăng thì tỉ when the applied loads on pile raft foundation system change. Inlệ phân bố tải trọng dọc trục của cọc tăng theo. Addition, the number and pile spacing increase, the ratio of axialTừ khóa: bè cọc; tải trọng dọc trục; mô hình tỉ lệ nhỏ; phân bố tải load distribution of the pile increases.trọng. Keywords: pile raft; axial load; small-scale model; load distribution 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp tính toán đơn giản và phương pháp số đề xuất cho thiết Móng bè cọc đã được sử dụng nhiều cho các công trình xây dựng kế của bè cọc.bởi vì cả hai khả năng chịu tải và giảm độ lún cũng như hạn chế khả Trong các phương pháp thiết kế, móng bè đóng cọc trở nênnăng lún lệch của các móng được cải thiện đáng kể, so với móng cọc kinh tế vì sức chịu tải của bè và cọc được sử dụng đồng thời và hỗthông thường. Katzenbach (2000) cho thấy nhiều ưu điểm của bè cọc trợ cho nhau. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn thiết kế đối với móng bèvà đưa ra một số ví dụ về các ứng dụng của bè cọc trên đất sét cứng. đóng cọc chưa được hình thành. Bởi lẻ, trong quá trình làm việc vớiHemsley (2000) chỉ ra việc sử dụng bè cọc cho các công trình trên các các tải trọng khác nhau tác dụng lên hệ móng bè cọc cho ta sựloại đất khác nhau. Nói chung, thiết kế kinh tế nhất của bè cọc được phân bố tải trọng dọc trục trong cọc đơn cũng như của nhóm cọctrình bày bởi Randolph (1994), Poulos (2001). Có nhiều phương pháp sẽ khác nhau. Vì vậy nghiên cứu thiết kế mô hình vật lý trong điềuđược đề xuất để phân tích móng bè cọc như nghiên cứu của Burland kiện đất cát để nghiên cứu sự phân bố tải trọng dọc trục trong cọc(1995) cho thấy một quy trình thiết kế đơn giản của bè cọc, trong đó đơn và nhóm cọc của hệ móng bè cọc được thực hiện.các cọc được thiết kế để hoạt động như gia giảm độ lún; Horikoshi etal. (1999) phát triển một phương pháp để tính toán giải quyết tổng thể 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcủa bè cọc. Poulos (2000) và Poulos (2001a, 2001b) đã tổng hợp nhiều 2.1. Cơ sở thiết lập mô hình ISSN 2734-9888 10.2021 119 PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nghiên cứu về ứng xử của bè không có cọc và có cọc trong dạng, cảm biến được đặt bên ngoài cọc nhôm. Sau khi các cảm phòng thí nghiệm bằng mô hình vật lý với các trường hợp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ xây dựng Tải trọng dọc trục Móng bè cọc Vật liệu làm cọc Quy trình gia tải nén tĩnh cọcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm thanh toán cho nhà thầu phụ trong các dự án nhà cao tầng
10 trang 262 0 0 -
12 trang 258 0 0
-
Chuẩn xác công thức phương trình điều kiện số hiệu chỉnh tọa độ trong bình sai điều kiện
4 trang 209 0 0 -
Ứng xử của dầm bê tông cốt thép tái chế có sử dụng phụ gia tro bay được gia cường bằng CFRP
5 trang 198 0 0 -
Đánh giá tính chất của thạch cao phospho tại Việt Nam
8 trang 190 0 0 -
Phân tích trạng thái ứng suất xung quanh giếng khoan trong môi trường đá nóng - đàn hồi - bão hòa
14 trang 188 0 0 -
Phân bổ chi phí đầu tư xây dựng cho phần sở hữu chung và sở hữu riêng nhà chung cư
4 trang 178 0 0 -
Tiểu luận: Nhà trình tường của đồng bào Hà Nhì - Lào Cai
14 trang 172 0 0 -
Tính toán khung bê tông cốt thép có dầm chuyển bằng phương pháp tĩnh phi tuyến theo TCVN 9386 : 2012
9 trang 172 0 0 -
Phân tích thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty xây dựng tại tỉnh An Giang
5 trang 151 0 0