Danh mục

THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 5)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 207.63 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Làm cách nào để chẩn đoán thiếu máu cơ tim cấp không có hoại tử (đau ngực không ổn định).- Điện tim: đoạn ST chênh xuống. Việc xác định sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu bệnh nhân có tiền căn về bệnh mạch vành hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh lý thiếu máu cơ tim. - Mạch vành đồ: Việc chẩn đoán xác định có thể rất khó khăn khi các triệu chứng lâm sàng và điện tim không điển hình. Thật sự rất khó chẩn đoán phân biệt với viêm màng bao tim cấp,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 5) THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 5) 2/ Làm cách nào để chẩn đoán thiếu máu cơ tim cấp không có hoại tử (đaungực không ổn định). - Điện tim: đoạn ST chênh xuống. Việc xác định sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu bệnh nhân có tiền căn về bệnhmạch vành hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh lý thiếu máu cơ tim. - Mạch vành đồ: Việc chẩn đoán xác định có thể rất khó khăn khi các triệuchứng lâm sàng và điện tim không điển hình. Thật sự rất khó chẩn đoán phân biệtvới viêm màng bao tim cấp, nhồi máu phổi, cũng như trường hợp đau ngực donguyên nhân ngoài tim. Ngoài ra, cũng thật sự khó phân biệt được giữa đau ngực không ổn định vàtrường hợp nhồi máu cơ tim cấp không có sóng Q (nhồi máu dưới nội tâm mạc).Trường hợp này thường dùng các xét nghiệm về men tim để chẩn đoán phân biệt. 3/ Phải thực hiện những xét nghiệm cận lâm sàng gì ? - EKG không quan trọng trong trường hợp này. - EKG gắng sức là chống chỉ định (cũng như với nghiệm pháp vớiPersantine). - Các xét nghiệm men tim: CPK, CPK-MB, SGOT, SGPT, LDH,Troponine - test. - Mạch vành đồ: rất quan trọng vì ảnh hưởng rất lớn vào điều trị. B- CHẨN ĐOÁN YHCT. Dựa vào nguyên nhân và cơ chế bệnh lý YHCT, bệnh lý thiếu máu cơtim theo YHCT có thể được biểu hiện dưới những thể lâm sàng sau đây: 1/ Thể Khí trệ huyết ứ: - Đau vùng tim từng cơn (thưa thớt hoặc liên tục). - Chất lưỡi tím hay có điểm ứ huyết. - Mạch trầm, tế, sác. 2/ Thể Can Thận âm hư: - Đau ngực (nếu có) thường có tính chất hoặc co thắt, hoặc nhói như kimđâm. Người dễ bị kích thích, cáu gắt. - Tình trạng uể oải, mỏi mệt thường xuyên. - Đau nhức mỏi lưng âm ỉ. - Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, nặng đầu, đầu đau âm ỉ. - Cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt.Ngũ tâm phiền nhiệt. Ngủ kém. Có thể có táo bón. - Mạch trầm, huyền sác, vô lực. 3/ Thể Đờm thấp: - Đau ngực (nếu có) thường có tính chất như có một vật nặng đè chặn trênngực. Thường kèm khó thở. - Người béo, thừa cân. Lưỡi dày to. - Bệnh nhân thường than phiền về triệu chứng tê nặng chi. - Thường hay kèm tăng Cholesterol máu. Mạch hoạt. 4/ Thể Tâm Tỳ hư: - Đau ngực (nếu có) thường có tính chất âm ỉ. - Trống ngực, hồi hộp. Ngủ ít, hay mê. Hay quên. - Mệt mỏi, gầy yếu. Ăn kém, đầy bụng, đại tiện lỏng. - Lưỡi nhạt bệu. Mạch tế nhược. 5/ Thể Tâm Thận dương hư: - Phù nề. Đau vùng ngực, hồi hộp. - Sợ lạnh, thích uống nước ấm. Đau bụng, tiêu chảy. Nước tiểu trong. Tựhãn. Tay chân lạnh. - Lưỡi nhạt, tím xám. Mạch vô lực. - Nếu nặng hơn, Tâm dương hư thoát sẽ có thêm chứng ra mồ hôi khôngngừng. Chân tay quyết lạnh. Môi xanh tím. Thở nhỏ yếu. Lưỡi tím xám. Mạchnhỏ, muốn hư tuyệt.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: